Thứ Bảy, 14 tháng 12, 2019

Tiểu đường 34. Bệnh si mê gây ra nhiều bệnh do không hiểu sự kỳ diệu ngũ hành tạng phủ


Video : https://youtu.be/iEshbdC3aIA

I-Khí tiên thiên : Sự phát triển khí ngũ hành trong bào thai tạo ra thân người :

Thân người được sinh ra từ bào thai, được nuôi dưỡng bằng sức khỏe của người mẹ đến từ thức ăn uống của người mẹ qua ống nhau, chứ bào thai không thể ăn bằng miệng, như vậy gọi là bào thai được nuôi dưỡng bằng khi tiên thiên.
Khởi đầu từ chất thủy là tinh cha huyết mẹ là nhân tạo ra các phần tử của tứ đại là 4 nhân chính hình thành một bào thai trước khi con người được sinh ra đã có là thổ đại, thủy đại, phong đại và hỏa đại hay đất, nước, gió, lửa.

Thổ đại tạo ra các cơ quan tạng phủ, xương cốt da thịt...là nhân thu nhận nắm giữ.
Thủy đại là các chất lỏng trong cơ thể như máu, nước, dịch thể là nhân của sự liên kết.
Hỏa đại là sức nóng là nhân của sự sinh trưởng và giúp cho thổ đại không bị rữa nát.
Phong đại là nhân của sự phát triển hay gọi là các khí trong cơ thể

Giải thích theo lý thuyết y học siêu hình của Phật giáo thì khí trong cơ thể được phân làm 5 loại theo chức năng của mỗi loại, gọi là khí tiên thiên tạo ra các cơ quan tuần hoàn, hô hấp, dinh dưỡng, tiêu hóa, bài tiết, sinh dục:

1-Khí trợ sinh trụ ở tim giúp cho hỏa đại, điều khiển sự hít thở, ợ hơi, khạc nhổ...
2-Khí chuyển thượng ở thượng tiêu trụ chính giữa lồng ngực, vận hành qua cổ họng và miệng, điều khiển lời nói, nuốt thức ăn, nước bọt, và điều khiển các khớp xương.
3-Khí toàn thân trụ ở đỉnh đầu, điều khiển các động tác lưng, tay chân, khép mở miệng và mí mắt.
4-Hỏa khí gọi là khí hòa hợp thuộc trung tiêu nằm ở bao tử, di chuyển trong các cơ quan nội tạng và trong các kinh mạch ra tứ chi, điều khiển sự tiêu hóa thức ăn, phân thanh hóa trọc gồm 5 loại chính là khí, máu, mỡ. nước tiểu và phân.
5-Khí chuyển hạ ở hạ tiêu tại bụng dưới xuống bộ sinh dục xuống chân, điều khiển đóng mở đại tiểu tiện và kinh nguyệt.

Khí thứ 4 là hỏa khí trong bào thai được đầy đủ khỏe mạnh hay yếu lệ thuộc vào hỏa khí của người mẹ mà chúng ta biết được qua máy đo áp huyết về nhịp tim tốt hay xấu qua những thức ăn đúng hay sai.
Những bài trước chúng ta đã học nhịp tim tốt hay xấu liên quan đến lượng đường huyết trong máu của người mẹ, do đó khi người mẹ mang thai có đường huyết cao là bình thường không phải bị bệnh mà do nhu cầu cung cấp hỏa khi nuôi bảo thai,
 
Nếu người mẹ kiêng đường, có nhịp tim thấp, người lạnh, thai nhi không có hỏa khí nuôi ấm thai nhi thì thai nhi sẽ ngưng không phát triển, thậm chí thai nhi chết do đường huyết của người mẹ qúa thấp, ngay chính người mẹ thiếu đường cũng còn bị́ ngất xỉu gây hậu qủa xẩy thai.

II-Khí hậu thiên : Sự vận chuyển ngũ hành nuôi sống con người khi lọt lòng mẹ :

Con người duy trì sự sống và phát triển được nhờ vào khí hậu thiên phân chia làm âm-dương là khí của trời và đất,

Dương khí từ trời :
Khí trời vào phổi giúp cho khí trợ sinh ở tim trao đổi oxy duy trì sự sống cho máu tuần hoàn duy trì thân nhiệt, đông y gọi ltim là hành hỏa, thuộc hỏa đại điều khiển tiêu hóa thức ăn, phân thanh hóa trọc
Còn phổi nhận khí của trời qua lỗ mũi vào phổi, đông y gọi là hành kim thuộc phong đại giúp cho các khí trong nội tạng chuyển hóa thành khí chuyển thượng ở gan, đông y gọi là hành mộc, và khí chuyển hạ vào thận đông y gọi là hành thủy

Âm khí từ đất :
Là những thực phẩm sinh ra tử đất là thức ăn bổ sung cho thổ đại vào bao tử để hòa hợp với hỏa đại nằm trong bao tử chuyển hóa thực phẩm chúng ta ăn vào để nuôi sống và phát triển thân người , tùy theo hỏa đại và thực phẩm trong bao tử, thức ăn được chuyển hóa thành 3 chất chính nuôi cơ thể là khí-huyết-đàm, đàm theo tên gọi chung của đông y, giải thích theo tây y là mỡ bao gồm choleaterol xấu, tốt, và mỡ đặc trung tính triglyceride.
Thành phần tỷ lệ 3 chất khí-huyết-đàm tốt thì cơ thể phát triển khỏe mạnh, bổ sung cho thổ đại phát triển ra máu và mỡ tốt, máu nuôi thịt, cơ bắp và mỡ nuôi gân xương và tạo thành da tốt tươi bóng láng bọc bên ngoài thân. Ba loại thể dịch này cân bằng thì thân thể khỏe mạnh, khi mất cân bằng thì cơ thể bi bệnh.
Trong 3 chất thể dịch khí là quan trọng nhất trong 3 loại vì nó điều khiển được 2 loại kia chuyển động, điều khiển mọi sự vận hành như nuốt, nói, tiểu đại tiện, co duỗi tứ chi...
Ngược lại 3 chất này thiếu hay thành phần tỷ lệ mất cân bằng thì thân người gầy ốm không phát triển thân người, làm giảm cân, sụt cân là dấu hiệu tan rã của thổ đại là dấu hiệu của sự chết của tế bào.

Cho nên khi các bà mẹ mang bầu, thai nhi cũng cần phải được nuôi dưỡng để phát triển ra thân ngườ̉̀i khỏe mạnh phải nhờ vào kết quả 3 chất khí-huyết-đàm mà người mẹ ăn hàng ngày là tốt hay xấu, đúng hay sai, nếu là tốt và đúng thì thai nhi phát triển, nếu là xấu không đúng thì thai nhi chết trong bụng mẹ hay sau khi sinh ra bị bệnh hoạn tật nguyền.

III-Nguyên nhân của sự sống và chết :
Ai cũng nói sự sống chết của một thân người do số mạng mà không ai biết rằng do si-mê của chính chúng ta tạo ra, không biết cách gìn giữ bảo vệ sự sống của cơ thể mình do thượng đế ban cho.

Trên thế gian này thượng đế đã ban cho loài người những con người có đủ trí khôn ngoan hiểu biết nghiên cứu ra những máy móc dụng cụ để theo dõi sức khỏe con người qua 3 yếu tố khị-huyết-đàm, tìm xem ăn uống tập luyện cách nào để có thể thấy được 3 chất này từ thực phẩm cung cấp phù hợp cho bao tử chuyển hóa thế nào là tốt để cơ thể phát triển khỏe mạnh không bệnh tật, va thế nào là xấu khiến cơ thổ suy nhược mất dần sự sống.

a-Dấu hiệu mất dần sự sống xẩy ra từ thổ đại :
Thượng đế tạo ra thổ đại có chức năng là nắm giữ nguồn thức ăn từ khí hậu thiên chuyển hóa thành 3 chất khị-huyết-đàm nuôi sống và phát triển cơ thể khỏe mạnh, và cũng gián tiếp giúp con người thông minh tạo ra máy đo áp huyết theo ý thượng đế để theo dõi 3 chất này hoạt động trong cơ thể để biết thức ăn nào tốt phù hợp, thức ăn nào xấu không phù hợp với cơ thể mỗi người.
Những thức ăn mà thế gian cho là tốt, có thể là tốt với người này mà trở thành xấu với người kia, và nếu cứ ăn những thức ăn đó mà không theo dõi áp huyết báo cho biết là xấu, mình không tin, nhưng phải tin vào những dấu hiệu sắp chết của thổ đại có dấu hiệu như sau chúng ta nhìn thấy được các giai đoạn thứ lớp tiến trình tan rã yếu tố của thổ đại :
Theo đông y khám bệnh theo tứ chẩn là Vọng, Văn, Vấn, Thiết :

Vọng chẩn : Nhìn mà biết bệnh.
Tứ chi teo lại, thân thể yếu mất sức lực, gân cốt khớp lỏng lẻo, da mất bóng láng mà trở thành mầu tối, khô nhám, nhưng lại cảm thấy thân thể nặng nề, giảm cân, thị lực trở nên mờ tối, mắt mở không lớn, khép không kin.

Thiết chẩn là khám bệnh bằng máy đo áp huyết, máy thử đường, nhiệt kế, cholesterol, hồng cầu, pH...
Ngành tây y không đặt tiêu chuẩn rõ ràng bằng kinh nghiệm theo khoa học thực nghiệm về áp huyết theo độ tuổi, nên đã xem thường kết qủa áp huyết thay đổi xấu tốt mà không biết như môn Y Học Bổ Sung :
Đây là bảng tiêu chuẩn áp huyết theo loại tuổi theo kinh nghiệm của khí công y đạo
:
95-100/60-65mmHg, mạch tim đập 60-120 là áp huyết ở tuổi thiếu nhi.( 5-12 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 60-70 là áp huyết ởtuổi thiếu niên (13–17 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70 là áp huyết ở tuổi thanh niên (18-40 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75 là áp huyết ở tuổi trung niên (41-59 tuổi)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80 là áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)

Tiêu chuẩn mới về đường-huyết năm 3/2018 của các Đại Học Bác Sĩ Hoa Kỳ :

Trước khi ăn sáng: Người không bị tiểu đường 100mg/dL= 5,6mmol/l
Người bệnh tiểu đường 70-130mg/dL ( 3,9-7,2mmol/l )

2 giờ sau bữa ăn Người không bị tiểu đường: Dưới 140 mg / dL= 7,8mmol/l
Người mắc bệnh tiểu đường: Dưới 180 mg / dL= 10mmol/l

Trước khi đi ngủ người không bị tiểu đường: 120 mg / dL=6,7mmol/l
Người mắc bệnh tiểu đường: 90-150 mg / dL ( 5,0-8,3mmol/l )

Riêng kinh nghiệm của Môn Khí Công Y Đạo, trước khi đi ngủ đường huyết phải từ 130-150mg/dL trong đêm đường huyết sẽ tụt thấp cho đến khi trước khi ăn sáng sẽ thấp nhất là 100mg/dL sẽ an toàn, nếu trước khi đi ngủ đường huyết thấp 90mg/dL sẽ bị nguy hiểm khi ban đêm đường huyết tụt thấp khoảng 70-50mg/dL rơi vào hôn mê hoặc tử vong.
Tiêu chuẩn cũ từ năm 2010 qúa thấp chỉ cho phép dưới 126mg/dl, ai cao hơn là bị bệnh tiểu đường. Tiêu chuẩn mới tut qúa thấp xuống 106mg/dL hay 5.88mmol/l không thông báo phổ biến mà âm thầm dùng cho các phòng xét nghiệm máu, mặt khác tuyên truyền hù dọa số người bị tiểu đường càng ngày càng tăng, không phải do bệnh tiểu đường mà do tiêu chuẩn đường huyết ha thấp, là nguyên nhân gây hậu quả của đường huyết thấp gây ra hơn 100 loại bệnh nan y và làm tăng số người mù mắt, hư thận, suy tim và ung thư, và tây y lấy những hậu qủa này làm nguyên nhân để hù dọa do bệnh tiểu đường, để mọi người phải dùng thuốc hạ đường để phải lãnh hậu qủa này mà chúng ta vẫn chưa sáng mắt tỉnh ngộ, có lẽ chúng ta còn đang mắc bệnh si mê.

Ba số đo của máy đo áp huyết, ngành Y Học Bổ Sung không gọi là máy đo áp huyết chỉ để tìm xem áp huyết có cao hơn 140mmHg không để tây y cho uống thuốc hạ áp huyết, cuối cùng bệnh nhân vẫn bị chết vì tự nhiên áp huyết bị cao đột ngột do 3 chất khí-huyết-đàm xắu từ thức ăn không tiêu làm tăng áp huyết, hay do vì thuốc làm hạ áp huyết xuống quá thấp dưới tiêu chuẩn áp huyết của trẻ em, báo cho biết cơ thể thiếu 3 chất nuôi thổ đại làm cho thổ đại tan rã.
Do đó 3 số đo áp huyết theo Y Học Bổ Sung Khí Công Y Đạo chính là đo 3 chất khí-huyết-đàm sau mỗi bữa ăn có đúng không, đã được giải thích nhiều lần là :

Khí/Máu và mỡ/Đường

IV-Nguyên nhân tự mình gây ra bệnh do si mê :

Si mê là do hai từ ghép lại là vừa ngu si, vừa mê muội.
Khi chúng ta để cho thân chúng ta bị bệnh phải dùng đến thuốc suốt đời mà sức khỏe không cải thiện trái lại đấu hiệu thổ đaị suy giảm dần dần, thì chúng ta đang là kẻ si mê do không tin vào thức ăn làm thay đổi khí huyết đàm từ xấu thành tốt, chứ không phải từ thuốc làm cho thức ăn biến 3 chất khí-huyết-đàm thành tốt.

Những bệnh si mê của chúng ta hiện nay thường là :

Si mê 1 : Trong bảng xét nghiệm máu, chúng ta không để ý, cứ vài năm tiêu chuẩn xét nghiệm tự động hạ thấp mà không có văn bản thông báo công khai, thí dụ :

Về áp huyết :
Trước kia tiêu chuẩn cao áp huyết trên 140mmHg, bị tụt xuống còn 130mmHg gọi là tiền áp huyết, là chúng ta bị uống thuốc suốt đời, thậm chí xuống thấp đến 100mmHg mà vẫn phải uống, vì bị hù dọa bỏ thuốc áp huyết sẽ tăng vọt lên..

Về mỡ máu :
Trước kia mỡ máu cao hơn 300mg/dL ngày nay bị tụt xuống còn 150mg/dL nên chúng ta phải uống thuốc hạ mỡ máu suốt đời

Về pH máu :
Môi trường máu trung tính pH 7-8 là tốt đã bị tụt thấp còn 4-6 thuộc môi trường acid là môi trường cho tế bào ung thư phát triển.

Về tiêu chuẩn đường huyết :
Không thấy chúng ta đang bị tây y lừa về bệnh tiểu đường do tiêu chuẩn đường huyết đang cao trên 200mg/dL thì nhân loại ít người bị bệnh tiểu đường, tây y hù dọa đường gây ra nhiều bệnh khiến nhiều người bị bệnh tiểu đường vì tây y tự hạ đường huyết thấp xuống 140mg/dL mới làm tăng nạn nhân bị bệnh tiểu đường do hạ thấp tiêu chuẩn trước kia không bi bệnh tiểu đường, rồi lại hạ thấp tiêu chuẩn đường huyết xuống nữa còn 126mg/dL làm tăng thêm người bị bệnh tiểu đường, và tiêu chuẩn hiện nay xuống thấp còn 106mg/dl hay 5.88mmol/l làm cả thế giới ai cũng sợ đường, mà không thấy hậu qủa của kiêng đường là cơ thể xuất hiện các dâu hiệu tan rã của thổ đại.

Như vậy là chúng ta chống lại thượng đế không khác nào nói tây y chúng tôi không cần ngài cho mía để gây ra bệnh tiểu đường, Thượng đế sẽ hỏi Ta sai hay các ngượi sai ?
Nếu thượng đế cho thực phẩm mà chúng ta không nhận thì Ngài sẽ lấy lại, chuyện này có thực có tôi sống ở nơi đây. Trước kia có một ngôi nhà lớn đất vườn rộng trơ trụi vắng vẻ sát chân núi không người đến ở, không có cây cỏ mọc, nhưng từ khi ngôi nhà được mua trở thành chùa, tự nhiên đất hoang mọc ra nhiều rau sam xanh tốt để cho các Phật tử hái ăn không hết mà rau sam cứ mọc ra càng nhiều, sau này mọi người chê ăn rau sam ngán qúa, từ đó trong vườn không còn thấy có rau sam nữa.

Thực phẩm thượng đế ban cho con người sống khác nhau từng vùng theo môi trường sống khác nhau, có loại ở vùng này có mà vùng kia không có, mùa này có mùa khác không có.
Chúng ta chưa biết nước mía có công dụng giải nhiệt, làm hạ sốt do nhiễm trùng, sốt xuất huyết do muỗi độc cắn, chữa được các loại ung thư mà không cần thuốc. Chỉ cần uống mỗi ngày 1.5 ĺit nước mía trong 1 tuần các bệnh sốt nhiễm trùng, virus đều khỏi, vì thế thượng đế vẫn để lại mía cho con người dùng.

Si mê 2 : Tính cố chấp tin vào quảng cáo thuốc hay cách ăn uống thế này thì đúng thế này thì sai, như ăn gạo lức muối mè, hay phải uống nước nhiều, hay không được ăn cơm nhiều, hay phải kiêng chất béo, hay chất này thì tốt, chất kia thì xấu, mà không biết tất cả nguồn thực phẩm đó do thượng đế cung cấp cho con người, và con người sinh ra để học hỏi và tiến bộ, phải tự tìm cách ăn uống làm sao để điều chỉnh 3 chất khí-huyết-đàm phù hợp với cơ thể để biết cách duy trì sự sống cho cơ thể khỏe mạnh, hay si mê tự phá hại thổ đại tan rã, rồi dẫn tới tan rã thủy đại, tan rã khí đại cuối cùng là tan rã hỏa đại là cơ thể mất sức ấm nóng là chấm dứt sự sống của con người.

Si mê 3 : Khi thân người thiếu 3 chất chính duy trì sự sống là thiếu khí, thiếu máu, thiếu mỡ, thiếu đường, bị sụt cân nhanh do kiêng đường, kiêng chất béo, có áp huyết thấp, đường huyết thấp, có dấu hiệu tan rã của thổ đại, đi khám tây y cho là bệnh ALS Amyotrophic Lateral Sclerosis, là Bệnh Xơ cứng Teo cơ Một bên: Bệnh ALS (có tên gọi khác là bệnh Lou Gehrig) xảy ra do một đợt biến cố tế bào làm chết các nơron làm ra bệnh gầy ốm dần, ăn, nói, nuốt khó khăn...là bệnh mà tây y tuyên bố không có thuốc chữa, vì si mê tin vào điều này, mà không tin do thiếu tập chuyển khí, thiêu máu, thiếu đường nuôi thần kinh do áp huyết thấp, trong khi thần kinh nơron chết thì chính máu và đường có chức năng phục hồi thần kinh lại sợ kiêng đường, nên nhiều bệnh nhân chết oan về bệnh này do si mê.

Si mê 4 : Ngày xưa bệnh không phức tạp, rắc rối nên cách chữa đơn giản mau khỏi bệnh.
Ngày nay con người tham lam, gian dối, lừa gại nhau bằng kiến thức để thủ lợi hại người được che phủ là ngành y cứu người, thật ra là ác trí thức, nghiên cứu phát minh ra những loại vi khuẩn từ sinh học gây bệnh hại người, rồi lại tìm ra thuốc chủng ngừa hay thuốc chữa bệnh để cứu người là trò chơi của ngành y dược gây bệnh để bán thuốc.

Về chức năng khí hóa ngũ hành tạng phủ trong cơ thể tự chống bệnh thì làm gì có bệnh di ứng thời tiết, dị ứng thức ăn như dị ứng đậu phộng. Chúng ta không tìm hiểu nguyên nhân và không chịu suy nghĩ một trăm người ăn sao 99 người không bị dị ứng đậu phộng, nếu tất cả bị dị ứng, thì không phải thức ăn của thượng đế có vấn đề, mà cơ thể chúng ta có vấn đề khí-huyết-đàm trong cơ thể mất quân bình, chúng ta phải biết kiểm chứng bằng cách đo áp huyết, đường huyết sẽ cho chúng ta biết nguyên nhân do thiếu khí, thiếu đường người lạnh, thiếu sức đề kháng do hỏa đại thiếu, khiện đậu phộng trở thành cholesterol xấu bị chuyển hóa thành đàm làm đặc ống dẫn khí gây nghẹt thở.

Si mê 5 : Chúng ta đang sống trong thời kỳ tự nguyện làm nô lệ vào thuốc do tây y giăng thiên la địa võng kiểm soát cách ăn uống của chúng ta, bằng cách khống chế chúng ta bằng tiêu chuẩn xét nghiệm, rồi còn bị khống chế đi du lịch phải mua bảo hiểm y tế, hay đi khám bệnh phải có bác sĩ gia đình, giống như sống trong sự kìm kẹp của tây y. Thử hỏi nếu tây y cho chúng ta được tự do đi khám bệnh theo đông y thì không cần bác sĩ gia đình, không cần có tiêu chuẩn, không phải uống thuốc suốt đời, đi du lịch tự do không cần phải có ý kiến bác sĩ, không cần bảo hiểm, thì tây y còn phát tài được nữa không.

Si mê 6 : Vì không tin vào khí ngũ hành tạng phủ và kinh mạch mà thượng đế ban cho con người một bộ máy hoạt động toàn hảo, và bảo vệ sự sống cho con người bằng 2 loại khí âm-dương của trời đất là không khí trong lành của trời và thực phẩm thượng đế ban cho từ đất để cơ thể tự biết cách ăn uống điều hoà 3 chất của sự sống là khi-huyết-đàm không bị mất quân bình, và thượng đế cũng báo cho con người biết dấu hiệu mất quân bình là sự tan rã của thổ đại.
Về phần mình thì tự mình có kim chỉ nam của sự sống, biết thế nào là bệnh si mê dẫn đến bệnh tật. Cho nên muốn thân thể không bị bệnh tật phải chữa được khỏi bệnh si mê trước đã.

Vì chúng ta đang bị bệnh si mê, nên ngày nay giới điện ảnh đã mượn nghệ thuật giải trí bằng phim ảnh hấp dẫn lồng vào trong phim một nội dung nói lên sự thật mặt trái của xã hội, của ngành y, xem xong ai cũng biết ngành y có 3 giai đoạn :
Giai đoạn trong phòng thí nghiệm, nghiên cứu sinh học tìm ra loại virus vi khuẩn gây bệnh, tìm ra được loại thuốc chữa bệnh,
Giai đoạn phát tán bệnh và tuyên truyền gieo rắc sơ hãi về sự nguy hiểm chết người của loại vi khuẩn cho dân chúng bị nhiễm bệnh.
Giai đoạn tuyên truyền đã tìm được thuốc chữa cứu người, từ đó kiếm tiền tỷ trên 2 mặt, vừa tiếp tục phát tán lây lan bệnh từ vùng này sang vùng khác rồi cứ thế bán thuốc từ vùng này sang vùng khác .

Chúng ta hãy xem phim này để biết rõ sự thực,

Các ông trùm khủng bố trong ngành y dược :
Không ai bị bệnh tiểu đường cả, đường huyết thấp gây ra nhiều bệnh,
Bệnh tiểu đường là chiêu trò của tây y chế ra thuốc hạ đường, muốn bán thuốc hạ đường thì phải hù dọa nguy hiểm của bệnh tiểu đường để bán thuốc cho bệnh nhân phải dùng thuốc suốt đời, các ông trùm khủng bố ngành y dược sẽ kiếm được tiền tỷ của những bệnh nhân si mê, và lừa cả các bác sĩ vô tình tiếp tay phổ biến qua các cuộc hội thảo hù dọa bệnh nhân
Xem phim này nói lên mặt trái của ngành y dược mà các nhà tài phiệt ngành dược tạo ra cách kiếm tiền ra sao.
Tôi có đường huyết cao sau khi ăn có khi lên tới 19mmol/l tập khí công xuống 7mmol/l. Tôi không có bác sĩ gia đình, không đi khám bác sĩ trong 40 năm qua, không chết vì bệnh đường cao như tây y hù dọa, đường càng cao càng nhiều năng lượng làm việc. Bệnh tiểu đường chỉ là trò lừa đảo của các nhà tài phiệt của các đại công ty dược đẻ ra tên bệnh để bán thuốc chữa bệnh. Nếu các bác sĩ biết mà tố giác hay khuyên bệnh nhân không cần dùng thuốc trị tiểu đường thì bị mất bằng.

Xin xem lúc băt đầu từ phút 27 trong buổi họp, dù là phim nhưng mục đích nói lên mặt trái của ngành y dược, cũng đã cảnh báo một sự thật về thuốc chữa bệnh, một hình thức các công ty dược chế ra loại virus gây bệnh rồi lại chế ra thuốc chống virus cứu người để kiếm tiền tỷ bằng các loại vaccin, gọi là các ông trùm khủng bố của ngành y dược, cho nên thuốc tây y chỉ nuôi bệnh làm cho chúng ta càng bị bệnh nhều hơn, không đáng tin cậy.
Cũng vậy, ngành dược chế ra thuốc tiểu đường, rồi hù dọa bệnh tiểu đường để chúng ta phải uống thuốc trị tiểu đường suốt đời mà đường huyết càng ngày càng tăng dù kiêng cả đường cả cơm mà bệnh tiểu đường không bao giờ khỏi.

https://www.youtube.com/watch?v=v9xNRSGh240

Vào youtube đánh tên phim là :
PHIM HÀNH ĐỘNG - TRÙM KHỦNG BỐ TẬP 45 - PHIM VÕ THUẬT TRUNG QUỐC

Khoa học đang lừa gạt con người! - Tinh Hoa TV
https://www.youtube.com/watch?v=e19ZLavvM8w

Trùm khủng bố trong bệnh viện Xanh Pôn Hà Nội
Bệnh viện xanh pôn . Cắt que thử làm 2 và xét nghiệm máu 1 người mà ra kết quả 4-5ng để kiếm lời. Kết quả BN ra sao thì kệ... Ghê quá

https://m.facebook.com/story.php?story_ ... 6465971587
----------

Chúng ta là những bệnh nhân nạn nhân của các âm mưu của các trùm khủng bố giăng thiên la địa võng cho chúng ta lọt vào rọ làm nô lệ cho thuốc suốt đời không phải trực tiếp từ bọn khủng bố, mà chúng ta tin vào các bác sĩ cũng đang bị bệnh si mê gián tiếp vô tình làm tay sai đang phục vụ cho bọn khủng bố hại chúng ta bằng thuốc chữa nuôi bệnh suốt đời mà các bác sĩ không nhìn ra sự thật.
Chúng còn khống chế cấm không cho dược sĩ được quyền cho toa cấp thuốc, chỉ có bác sĩ mới có quyền cho toa trong khi bác sĩ không phải là người gỉi về tính chất của thuốc bằng các dược sĩ, và công lao học thành dược sĩ nhưng thực chất là người bán thuốc chỉ có trách nhiệm cho đúng thuốc, dù biết rằng thuốc mà bác sĩ cho dùng sẽ có phản ứng xấu cho bệnh nhân.
Có nhiều chuyện đau lòng là khi ra tòa, dược sĩ chỉ là nhân chứng của những bệnh nhân bị cho thuốc sai, tòa không hỏi bác sĩ, lại hỏi dược sĩ để bênh vực bác sĩ, nếu dược si không muốn bị mất bằng thì phải nói dối là thuốc không có hại, do bệnh nhân uống qúa liều, còn nói ra sự thực do phản ứng phụ làm chết người thì sau phiên tòa, ngành dược sa thải dược sĩ vì dám nọi sự thật về phản ứng phụ của thuốc do sử dụng qúa liều....
Khi cho thuốc theo toa bác sĩ cũng không nói hết phản ứng phụ, nhưng khi bệnh nhân chết người, ngành dược không có tội, họ khai là tất cả các phản ứng phụ của thuốc có phổ biến trên internet, nên khi thưa bác sĩ ra tòa thì họ cũng nói là chúng tôi có thông báo phản ứng phụ của thuốc chứ không phải che dấu... cuối cùng phần thiệt cũng là bệnh nhân như chúng ta.
Tránh trường hợp này, khi bác sĩ cho toa thuốc, trước hết chúng ta tìm trên google search để hỏi, thí dụ :

Phản ứng phụ của thuốc (thí dụ Metformin) là gi ?

Trong đó sẽ nói chức năng Metformin là khống chế không cho gan phóng thích đường vào máu
Nhóm Biguanide Metformin (Glucophage) là dạng duy nhất của nhóm này được sử dụng tại Hoa Kỳ. Biguanides ức chế gan đưa glucose dự trữ vào máu và cũng có thể giúp cơ thể sử dụng tốt insulin.
Tác dụng phụ: ói, đầy bụng, tiêu chảy, ăn không ngon. Chúng ta có thể làm giảm bớt các tác dụng phụ này, bằng cách bắt đầu với liều thấp và uống thuốc vào bữa ăn. Biguanides có thể gây ra tình trạng nhiễm acid lactic ở những bệnh nhân có bệnh tim, bệnh thận, bệnh gan hay đang dùng chất cản quang để chụp X quang. Tăng lượng acid lactic trong máu là một tình trạng nguy hiểm. Vậy những người có các bệnh nói trên không nên dùng biguanide.


Chúng ta thử nghĩ xem, sau khi ăn cơ thể tiếp nhận ̣đường từ thực phẩm, nhưng bị Meformin khống chế không cho gan phóng thích đường vào máu, nên thử đường trong máu tốt, thì đường đó đi đâu, dĩ nhiên phải tích lũy vào gan thành mỡ nhiều ngày thì gan nhiễm mỡ, thận nhiễm mỡ, rối loạn tuyến tụy chuyển hóa đường làm suy tim, suy thận, ung thư tuyến tụy vì bị rối loạn sản xuất tế bào alpha, beta...và khi quyên không uống Metformin để khống chế đường hay liều Metformin không đủ sức khộng chế đường nữa, thì đường trong cơ thể được phóng thích vào máu khiến đường huyết trong máu cao.




--------------
Kính gửi Thầy Đõ đưc Ngọc,

Xin đa tạ Thầy chia sẻ những lời giải thích về Sức Khỏe vô cùng giá trị, đã được Thầy viết ra và đăng tải trên diễn đàn để truyền bá kiến thức cho đại chúng tự cảnh giác và tự phòng bệnh và tự chữa bệnh theo bản thể thiên nhiên, thảo dược Đông Y.

Chúng tôi tự hứa với lòng là luôn theo học Thầy trọn đời, và sẽ phổ biến khắp nơi trên mạng Internet qua Email, Face Book, v... v...

Ước gì những tài liệu quý giá này được viết hay được phiên dịch ra Pháp ngữ hay Anh ngữ để người không hiểu tiếng Việt có thể hiểu được ý thâm sâu, đáng giá ngàn vàng, thì chắc chắn sẽ còn cứu mạng biết bao bệnh nhân đang giẫy chết dưới lưỡi hái Tử Thần vì thiếu hiểu biết, ngu si, mê muội dẫn đến cái chết oan uổng lắm thay!

Chúng tôi chưa từng biết được một lương y đầy hiểu biết thâm sâu và mang nặng lương tâm nghề nghiệp như Thầy Ngọc.
Phúc đức và may mắn thay cho người Việt chúng ta có được một vị Bồ Tát, một vị Thiên Thần, một vị THẦN Y như Thầy ĐỖ ĐỨC NGỌC vậy.

Kính chúc Thầy sức khỏe vạn năng

vợ chồng Hồng+Loan (Ottawa)
(cô Loan Omely đệ tử trung thành của Thầy)
(613) 909-1292
Thí dụ như các thuốc sau :

1- Thuốc Ramipril trị áp huyết cao : (uống sáng)

Ramipril thuộc nhóm thuốc được gọi là chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Nó được sử dụng để điều trị huyết áp cao, một mình hoặc kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazide (thuốc nước). Nó hoạt động bằng cách thư giãn và mở các mạch máu để hạ huyết áp.

Thuốc này có thể xảy ra tác dụng phụ gì?

Đau bụng, thay đổi cảm giác về hương vị, ho (khô, dai dẳng), chóng mặt hoặc choáng váng, buồn ngủ, mệt mỏi, đỏ bừng, rụng tóc, đau đầu, buồn nôn, khó khăn tình dục, nghẹt xoang, mặt đổ, ngủ khó khăn, yếu đuối,

Vấn đề cân bằng, tức ngực, sự nhầm lẫn, nhịp tim nhanh hoặc đánh trống ngực, sốt, đau cơ, phát ban hoặc sưng hạch xuất hiện trong vài tuần đầu hoặc tháng điều trị

Dấu hiệu chảy máu (ví dụ, chảy máu cam bất thường, bầm tím, máu trong nước tiểu, ho ra máu, chảy máu nướu răng, vết cắt không ngừng chảy máu)

Dấu hiệu trầm cảm (ví dụ: sự tập trung kém, thay đổi về cân nặng, thay đổi về giấc ngủ, giảm sự quan tâm đến các hoạt động, suy nghĩ tự sát)

Dấu hiệu mất cân bằng điện giải (ví dụ: đau cơ hoặc chuột rút, suy nhược, nhịp tim bất thường)

Các dấu hiệu nhiễm trùng (các triệu chứng có thể bao gồm sốt hoặc ớn lạnh, tiêu chảy nặng, khó thở, chóng mặt kéo dài, đau đầu, cứng cổ, sụt cân, hoặc bơ phờ)

Dấu hiệu của vấn đề về thận (ví dụ, tăng tiểu tiện vào ban đêm, giảm sản xuất nước tiểu, máu trong nước tiểu)

Dấu hiệu thay đổi mức kali (ví dụ: nhịp tim không đều, suy nhược cơ, cảm giác chung không khỏe)

Huyết áp thấp (chóng mặt, choáng váng, đặc biệt là khi tăng từ tư thế nằm hoặc ngồi)

Dấu hiệu của vấn đề về gan (đau bụng, trướng bụng, sốt, buồn nôn hoặc nôn mửa, vàng da hoặc mắt), kích ứng da, phát ban da có hoặc không có ngứa, sốt hoặc đau khớp sưng bàn tay, bàn chân hoặc mắt cá chân

Ngừng dùng thuốc và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bất kỳ điều nào sau đây xảy ra:

Đau bụng, có hoặc không có buồn nôn hoặc nôn mửa, ngất xỉu, dấu hiệu của một phản ứng dị ứng, bao gồm phù mạch (khó thở hoặc khó thở; nổi mề đay; sưng mắt, miệng, môi hoặc cổ họng)
Triệu chứng của một cơn đau tim (đau, áp lực, căng thẳng hoặc nặng nề ở ngực, hàm, cổ hoặc vai, đổ mồ hôi, hoặc khó thở)
Triệu chứng của đột quỵ (đột ngột tê hoặc yếu, đặc biệt là ở một bên của cơ thể, sự nhầm lẫn đột ngột, khó nói, hoặc khó hiểu lời nói, vấn đề đột ngột với sự phối hợp hoặc cân bằng, vấn đề thị lực đột ngột ở một hoặc cả hai mắt; không có nguyên nhân nào khác)
Phù mạch: Ramipril có thể gây phản ứng dị ứng nghiêm trọng được gọi là phù mạch, có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Nếu bạn khó thở hoặc phát hiện thấy nổi mề đay hoặc sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng, hãy ngừng dùng thuốc này và nhận trợ giúp y tế khẩn cấp cùng một lúc. Các thuốc ức chế ACE khác không nên dùng trong tương lai. Những người bị phù mạch do các chất khác có thể có nguy cơ bị phù mạch cao hơn khi dùng thuốc này.

Rối loạn máu: Trong một số ít trường hợp, số lượng bạch cầu thấp đã được báo cáo với những người dùng thuốc này. Bác sĩ đôi khi có thể theo dõi mức độ của các tế bào máu trắng bằng cách thực hiện các xét nghiệm máu. Mức độ tế bào máu trắng thấp có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng nào (ví dụ: sốt, đau họng), hãy liên hệ với bác sĩ của bạn càng sớm càng tốt.

Ho: Những người dùng ramipril có thể bị ho khan, dai dẳng thường biến mất sau khi ngừng hoặc giảm liều ramipril.

Chức năng thận: Giảm chức năng thận hoặc bệnh thận có thể khiến thuốc này tích tụ trong cơ thể, gây ra các tác dụng phụ. Ngoài ra, ramipril có thể làm giảm chức năng thận.

-------------------

2-BRILINTA chữa đau tim, phòng ngừa nhồi máu cơ tim (Uống sáng và chiều)

BRILINTA được sử dụng để giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim hoặc tử vong vì đau tim hoặc đột quỵ, nhưng BRILINTA (và các loại thuốc kháng tiểu cầu tương tự) có thể gây chảy máu có thể nghiêm trọng và đôi khi dẫn đến tử vong. Trong trường hợp chảy máu nghiêm trọng, chẳng hạn như chảy máu bên trong, chảy máu có thể dẫn đến nhu cầu truyền máu hoặc phẫu thuật. Trong khi bạn dùng BRILINTA:

Bạn có thể bầm tím và chảy máu dễ dàng hơn
Bạn có nhiều khả năng bị chảy máu cam

Dưới đây là một số điều bạn có thể làm để giúp giảm nguy cơ bầm tím và chảy máu trong khi dùng BRILINTA:

Tránh các hoạt động mà bạn có thể bị thương va đập và bầm tím
Nghỉ ngơi nhiều
Uống nhiều nước, ăn uống lành mạnh và tập thể dục để tránh táo bón. Hãy hỏi bác sĩ về chất làm mềm phân hoặc thuốc nhuận tràng nếu bạn cần

Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng chảy máu trong khi dùng BRILINTA:

Chảy máu nặng hoặc chảy máu không kiểm soát được
Nước tiểu hồng, đỏ hoặc nâu
Nôn mửa có máu hoặc trông giống như bã cà phê
Phân màu đỏ hoặc đen, hoặc
Nếu bạn ho ra máu hoặc cục máu đông

Những người được điều trị bằng stent và ngừng dùng BRILINTA quá sớm, có nguy cơ bị cục máu đông cao hơn trong ống đỡ động mạch, bị nhồi máu cơ tim hoặc tử vong. Nếu bạn ngừng BRILINTA vì chảy máu, hoặc vì những lý do khác, nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ có thể tăng lên.

Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu :

Khó thở: Gọi cho bác sĩ của bạn nếu bạn có hơi thở mới hoặc bất ngờ khi bạn nghỉ ngơi, vào ban đêm hoặc khi bạn đang thực hiện bất kỳ hoạt động nào. Bác sĩ có thể quyết định điều trị nào là cần thiết.

Các tác dụng phụ thường gặp khác với BRILINTA bao gồm chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy, nhịp tim chậm, phát ban và phản ứng dị ứng bao gồm sưng mặt, cổ họng, môi, lưỡi, bàn tay hoặc bàn chân.

Dùng BRILINTA và aspirin đúng theo hướng dẫn của bác sĩ. Bạn không nên dùng một liều aspirin cao hơn 100 mg mỗi ngày vì nó có thể ảnh hưởng đến BRILINTA hoạt động tốt như thế nào. Nhịp tim chậm đã được báo cáo với BRILINTA. BRILINTA có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm chảy máu và khó thở.

Hãy báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn uống, bao gồm thuốc theo toa và thuốc không theo đơn, vitamin và thuốc bổ thảo dược. BRILINTA có thể ảnh hưởng đến cách các loại thuốc khác hoạt động, và các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến cách thức BRILINTA hoạt động. Sử dụng được chứng minh BRILINTA là thuốc theo toa cho những người bị đau tim hoặc đau ngực dữ dội do tim của họ không nhận đủ oxy. BRILINTA dùng aspirin để giảm nguy cơ mắc một vấn đề nghiêm trọng khác với tim hoặc mạch máu của bạn như đau tim, đột quỵ hoặc cục máu đông trong ống đỡ của bạn nếu bạn nhận được. Những điều này có thể gây tử vong.


----------------------

3-Pantoprazole uống viên thuốc có sẵn như là một loại thuốc generic và một thương hiệu. Tên thương hiệu: Protonix. ( Uống sáng)

Pantoprazole được sử dụng để điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), một tình trạng gây ra dịch vị dạ dày chảy lên từ dạ dày và vào thực quản. Thuốc cũng điều trị các tình trạng trong đó dạ dày tạo ra acid dư thừa, chẳng hạn như hội chứng Zollinger-Ellison.

Tác dụng phụ :

Đau đầu, bệnh tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn hoặc nôn mửa, khí ga, chóng mặt, đau khớp,

Cảnh báo sử dụng lâu dài:
Sử dụng pantoprazol trong thời gian dài có thể dẫn đến tăng nguy cơ một số tác dụng phụ và biến chứng như :

Tăng nguy cơ gãy xương ở những người dùng liều cao hơn, nhiều liều hàng ngày trong hơn một năm

Thiếu hụt vitamin B-12, có thể dẫn đến tổn thương dây thần kinh nghiêm trọng và suy giảm chức năng não. Điều này đã được nhìn thấy ở một số người dùng pantoprazole trong hơn ba năm, có dáu hiệu :

Viêm mãn tính niêm mạc dạ dày (viêm dạ dày teo) khi dùng pantoprazole lâu dài. Những người bị nhiễm H. pylori đặc biệt có nguy cơ mắc bệnh.

Magiê trong máu thấp (hypomagnesemia). Điều này đã được nhìn thấy ở một số người dùng pantoprazole trong ít nhất là ba tháng. Thường xuyên hơn, nó xảy ra sau một năm hoặc nhiều hơn điều trị.

Cảnh báo tiêu chảy nặng: Tiêu chảy nặng do vi khuẩn Clostridium difficile gây ra có thể xảy ra ở một số người được điều trị bằng pantoprazole, đặc biệt là những người nhập viện.

Dị ứng cảnh báo:
Mặc dù hiếm, pantoprazole có thể gây phản ứng dị ứng. Các triệu chứng có thể bao gồm phát ban, sưng hoặc khó thở. Điều này có thể tiến triển thành viêm thận kẽ, một rối loạn thận có thể dẫn đến suy thận. Các triệu chứng của tình trạng này bao gồm:
buồn nôn hoặc nôn mửa, sốt, phát ban, sự nhầm lẫn, máu trong nước tiểu của bạn, đầy hơi, tăng huyết áp,

Pantoprazole có thể gây lupus ban đỏ da (CLE) và lupus ban đỏ hệ thống (SLE). CLE và SLE là các bệnh tự miễn dịch. Các triệu chứng của CLE có thể bao gồm phát ban trên da và mũi, phát ban nổi lên, có vảy, đỏ hoặc tím trên một số bộ phận nhất định của cơ thể. Các triệu chứng của SLE có thể bao gồm sốt, mệt mỏi, sụt cân, đông máu, ợ nóng và đau bụng. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số này, hãy gọi cho bác sĩ của bạn.

Tác dụng phụ nghiêm trọng

Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, hãy gọi ngay cho bác sĩ của bạn. Nếu các triệu chứng của bạn có khả năng đe dọa tính mạng, hoặc nếu bạn nghĩ rằng bạn đang gặp trường hợp cấp cứu y tế, hãy gọi 911.

Mức magiê thấp. Sử dụng thuốc này trong 3 tháng hoặc lâu hơn có thể gây ra mức magiê thấp. Các triệu chứng có thể bao gồm:
co giật, nhịp tim bất thường hoặc nhanh, run rẩy, sự háo hức, yếu cơ, chóng mặt, co thắt bàn tay và bàn chân của bạn, chuột rút hoặc đau cơ, sự co thắt,


Sự căng thẳng, viêm dây thần kinh (viêm dây thần kinh), tê hoặc ngứa ran ở bàn tay và bàn chân của bạn, phối hợp cơ bắp kém, thay đổi trong kinh nguyệt, Tiêu chảy nặng. Điều này có thể do nhiễm trùng Clostridium difficile trong ruột của bạn. Các triệu chứng có thể bao gồm:
phân lỏng, đau bụng, cơn sốt không biến mất, Gãy xương, Thiệt hại thận. Các triệu chứng có thể bao gồm: đau sườn (đau ở bên cạnh và lưng)
thay đổi đi tiểu,
Lupus ban đỏ (CLE). Các triệu chứng có thể bao gồm:
phát ban trên da và mũi, phát ban aised, đỏ, có vảy, đỏ hoặc tím trên cơ thể của bạn Hệ thống lupus ban đỏ (SLE). Các triệu chứng có thể bao gồm: giảm cân mệt mỏi do thiếu máu cục máu đông clotsheartburn.

Các loại thuốc có thể gây ra tương tác với pantoprazole được liệt kê dưới đây.

Giảm virus suy giảm miễn dịch (HIV) drugatazanavirnelfinavir Kết hợp các loại thuốc này với pantoprazole không được khuyến cáo .
Pantoprazol có thể làm giảm đáng kể nồng độ atazanavir hoặc nelfinavir và giảm khả năng kiểm soát nhiễm HIV.
Một số người dùng warfarin với kinh nghiệm pantoprazole làm tăng thời gian INR và prothrombin (PT). Điều này có thể dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu nghiêm trọng. Những người dùng thuốc ức chế bơm proton và warfarin nên được theo dõi để tăng INR và PT.
Thuốc bị ảnh hưởng bởi thuốc pH These dạ dày bao gồm:
ketoconazoleampicillinatazanaviriron saltserlotinibmycophenolate mofetilPantoprazole ảnh hưởng đến nồng độ axit trong dạ dày. Nó có thể làm giảm sự hấp thụ của một số loại thuốc nhạy cảm với tác động của axit dạ dày giảm. Bởi vì điều này, hấp thụ một số loại thuốc có thể được giảm khi sử dụng kết hợp với pantoprazole.MethotrexatePantoprazole có thể làm tăng nồng độ trong máu của methotrexate. Nếu bạn đang dùng liều cao methotrexate, bác sĩ có thể ngừng sử dụng pantoprazole trong khi điều trị bằng methotrexate.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin liên quan và hiện tại nhất. Tuy nhiên, vì các loại thuốc tương tác khác nhau ở mỗi người, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin này bao gồm tất cả các tương tác có thể có. Thông tin này không thay thế cho tư vấn y tế. Luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể có với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo mộc và thuốc bổ, và các loại thuốc mua tự do mà bạn đang dùng.

Các triệu chứng có thể bao gồm phát ban, sưng hoặc khó thở. Phản ứng dị ứng này có thể tiến triển thành viêm thận kẽ, một rối loạn thận có thể dẫn đến suy thận. Các triệu chứng của tình trạng này bao gồm: buồn nôn hoặc ói mửa do nhầm lẫn huyết áp trong huyết áp nước tiểu của bạn Nếu bạn gặp phải bất kỳ triệu chứng nào trong số này, hãy gọi ngay cho bác sĩ của bạn.

Đối với những người bị loãng xương: Pantoprazole có thể làm tăng nguy cơ loãng xương của một người, điều này khiến xương trở nên giòn. Hãy để nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn biết nếu bạn có tiền sử loãng xương.
Đối với những người có magiê trong máu thấp (hypomagnesemia): Pantoprazol có thể làm giảm lượng magiê trong máu. Hãy cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn biết nếu bạn có tiền sử hypomagnesemia.
Cho những người đang được thử nghiệm cho các khối u thần kinh nội tiết:
Pantoprazole có thể gây ra kết quả không chính xác trong các xét nghiệm này. Vì lý do này, bác sĩ sẽ cho bạn ngừng sử dụng thuốc này ít nhất 14 ngày trước khi bạn có xét nghiệm này. Họ cũng có thể giúp bạn lặp lại xét nghiệm nếu cần thiết. Kết hợp cho các nhóm khác
Đối với phụ nữ mang thai: Pantoprazole là thuốc mang thai loại C. Điều đó có nghĩa là hai điều: Các nghiên cứu về thuốc ở động vật có thai đã cho thấy nguy cơ đối với thai nhi. Không có đủ nghiên cứu được thực hiện ở phụ nữ mang thai để cho thấy thuốc gây nguy cơ cho thai nhi. Nếu bạn đang mang thai hoặc dự định trở thành mang thai, nói chuyện với bác sĩ của bạn về loại thuốc này.
Đối với phụ nữ đang cho con bú: Pantoprazole có thể đi qua sữa mẹ và có thể được truyền cho em bé bú sữa mẹ. Nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các lựa chọn điều trị khác trong khi cho con bú.

--------------

4-Metoprolol +Trị áp huyết cao thắt ngực (nửa viên uống sáng và chiều)

Metoprolol thuộc nhóm thuốc có tên là beta-blockers. Metoprolol được sử dụng để điều trị huyết áp cao và ngăn ngừa các triệu chứng của một số loại đau thắt ngực (đau ngực). Nó cũng được sử dụng để giảm nguy cơ tử vong chỉ sau một cơn đau tim. Nó hoạt động bằng cách giảm nhu cầu của tim trong nỗ lực.

Metoprolol thường được sử dụng kết hợp với các thuốc khác làm giảm huyết áp cao như thuốc lợi tiểu (thuốc làm tăng sự bài tiết nước tiểu)


Apo-Metoprolol- 25mg
Mỗi màu trắng, hình bầu dục, ghi bàn, dập nổi "ME" ở trên "25" ở một bên và "APO" mặt khác, có chứa 25 mg metoprolol tartrat. thành phần không hoạt động: keo silicon dioxide, natri croscarmellose, monohydrat lactose, magnesi stearat và microcrystalline cellulose.

Liều duy trì thông thường của metoprolol dao động từ 100 mg đến 200 mg mỗi ngày, nhưng liều này có thể tăng lên 400 mg mỗi ngày khi cần thiết để kiểm soát triệu chứng.

Thuốc này có thể được sử dụng có hoặc không có thức ăn, nhưng cố gắng uống cùng một lúc mỗi ngày.

Bác sĩ có thể tăng liều nếu kết quả mong đợi không đạt được trong vòng 1 tuần. Khi các máy tính bảng do ngay lập tức liều tốt nhất đã được thành lập, thuốc có thể dùng như một liều duy nhất trong dạng viên nén phóng thích chậm cho thuận tiện.

Nó là rất quan trọng là thuốc này được thực hiện theo chỉ dẫn của bác sĩ của bạn. Nếu bạn bỏ lỡ một liều, uống thuốc ngay sau khi bạn nhận thấy sự thiếu sót và tiếp tục điều trị càng sớm càng tốt. Nếu nó gần như là thời gian cho liều tiếp theo của bạn, đừng lo lắng về liều đã quên và quay trở lại lịch dùng thuốc thông thường. Không sử dụng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên. Nếu bạn không chắc chắn phải làm gì sau khi bỏ lỡ một liều, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để được tư vấn.

Không ném thuốc vào nước thải (ví dụ, trong bồn rửa chén hoặc trong bồn cầu) hoặc với rác thải sinh hoạt. Hỏi dược sĩ của bạn cách vứt bỏ các loại thuốc chưa sử dụng hoặc hết hạn. Trong trường hợp nào thuốc này không được khuyến cáo? Không sử dụng thuốc này trong các trường hợp sau đây: một tình trạng như thất bại tâm thất phải do huyết áp cao tăng trong phổi, dị ứng với metoprolol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc, dị ứng với các thuốc chẹn bêta khác, gây mê do tác nhân trầm cảm trên cơ tim (ví dụ ête); có tiền sử đau tim kèm theo: nhịp tim dưới 45 nhịp mỗi phút, khối tim quan trọng, huyết áp rất thấp, suy tim vừa hoặc nặng, nhịp tim chậm do các vấn đề nhịp tim; khối tim, sốc tim, rối loạn tuần hoàn lớn, suy tim, hen suyễn hoặc các tình trạng hô hấp tắc nghẽn khác (chỉ metoprolol ở dạng tiêm tĩnh mạch), một rối loạn gọi là "hội chứng rối loạn chức năng xoang", những tác dụng phụ nào mà thuốc này có thể có? gây ra tác dụng phụ.

Tác dụng phụ này xảy ra:

Những thay đổi về ham muốn tình dục hoặc khả năng tình dục, táo bón, tiêu chảy, đau hoặc khó chịu ở vùng bụng; chóng mặt hoặc chóng mặt, mệt mỏi hoặc yếu, nhức đầu, tăng cân, cảm giác mạnh mẽ của những giấc mơ, khô miệng, tăng độ nhạy cảm của da với ánh sáng mặt trời; buồn ngủ (nhẹ), tăng tiết mồ hôi.
Kiểm tra với bác sĩ của bạn càng sớm càng tốt nếu bất kỳ tác dụng phụ sau đây xảy ra: nhịp tim chậm (đặc biệt là ít hơn 40 nhịp mỗi phút); nhầm lẫn, khó thở hoặc thở khò khè, đau lưng hoặc đau khớp, đau ngực, ảo giác (nhận thức về hiện tượng không thực sự tồn tại), đỏ, có vảy hoặc da bị bong tróc, ngứa ran cảm giác lạnh lùng ở bàn tay và bàn chân, dấu hiệu trầm cảm (ví dụ: thiếu tập trung, biến động trọng lượng, rối loạn giấc ngủ, thờ ơ với nhiều hoạt động, suy nghĩ tự tử), dấu hiệu do một số vấn đề về tim (ví dụ: nhịp tim tăng hoặc nhịp tim bất thường) hoặc xung, đau ngực, khó thở, mệt mỏi quá mức, sưng bàn chân, mắt cá chân hoặc chân thấp hơn), dấu hiệu do một số vấn đề về thận (ví dụ, tăng hoặc giảm sản xuất nước tiểu, ngứa, buồn nôn, nôn, phát ban da), dấu hiệu của vấn đề về gan (ví dụ, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn) giảm cân, vàng da hoặc lòng trắng mắt, nước tiểu đậm, phân nhạt)

Ngừng dùng thuốc và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu nó xảy ra. chẳng hạn như: lạnh, đổi màu hoặc sự hiện diện của đau các ngón tay hoặc ngón chân, các triệu chứng của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng (như sưng mặt hoặc cổ họng, nổi mề đay, hoặc khó thở).

Điều kiện hô hấp:
Những người bị hen suyễn và một số vấn đề hô hấp khác, không nên, theo quy định, dùng thuốc chẹn bêta như metoprolol. Nếu bạn có bất kỳ loại bệnh nào trong số này, và bác sĩ của bạn đã kê toa metoprolol, nó có thể ở liều thấp hơn, và ông sẽ theo dõi bạn thường xuyên trong khi bạn sử dụng thuốc này. đường huyết thấp có thể khó phân biệt hơn khi sử dụng metoprolol.
Những người mắc bệnh tiểu đường có thể gặp khó khăn hơn trong việc điều chỉnh lượng đường trong máu của họ khi họ uống thuốc này. Nếu bạn bị tiểu đường, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của loại thuốc này như thế nào cụ thể. Bạn sẽ được theo dõi y tế trong khi bạn dùng thuốc này và bác sĩ có thể cần điều chỉnh liều thuốc chống đái tháo đường của bạn

Chóng mặt hoặc ngất xỉu: Metoprolol có thể gây ra tác dụng phụ, bao gồm chóng mặt hoặc ngất xỉu. sau khi bắt đầu điều trị. Tránh lái xe hoặc các nhiệm vụ nguy hiểm tiềm tàng khác cho đến khi bạn đã xác định cách thức hoạt động của thuốc này.
Lưu ý: Các thuốc chẹn beta như metoprolol có thể làm trầm trọng thêm suy tim hiện tại.

Hyperthyroidism (mức độ hormone tuyến giáp cao): Nếu bạn có cường giáp, hãy thảo luận với bác sĩ về cách thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng của bạn, tình trạng của bạn ảnh hưởng đến sức khỏe của cơ thể như thế nào. và hiệu quả của thuốc này, và sự liên quan của giám sát y tế cụ thể. Ngừng đột ngột của thuốc có thể làm trầm trọng thêm rối loạn này.

Chức năng: Bệnh gan hoặc giảm chức năng gan có thể gây tích tụ thuốc này trong cơ thể, gây ra tác dụng phụ. Nếu bạn có vấn đề về gan, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này như thế nào. cụ thể. Bác sĩ sẽ theo dõi chức năng gan của bạn với các xét nghiệm máu thường xuyên trong khi bạn đang dùng thuốc này.
Nếu bạn nhận thấy các triệu chứng của các vấn đề về gan như mệt mỏi, cảm thấy bị bệnh, chán ăn, buồn nôn, vàng da hoặc lòng trắng mắt, nước tiểu sẫm màu, phân nhạt, đau bụng, hoặc sưng và ngứa da, liên hệ với bác sĩ ngay lập tức

Soulergies: nếu bạn có dị ứng đủ quan trọng để gây sốc phản vệ (một phản ứng dị ứng nghiêm trọng trong đó sưng mặt, môi và cổ họng khiến bạn rất mệt mỏi), thảo luận với bác sĩ của bạn những việc cần làm nếu bạn gặp phản ứng dị ứng. việc sử dụng metoprolol có thể gây khó khăn hơn trong việc điều trị các phản ứng dị ứng nghiêm trọng với epinephrine.

Ngừng sử dụng thuốc: những người mắc bệnh tim đột nhiên ngừng dùng thuốc này có thể bị đau ngực , nhịp tim không đều hoặc đau tim. Nếu bạn bị bệnh tim, không ngừng dùng thuốc này mà không hỏi ý kiến bác sĩ của bạn . Khi dùng thuốc này nên bị đình chỉ, sự gián đoạn nên được thực hiện dần dần, dưới sự giám sát của médecin.

Chirurgie bạn: nếu bạn đang sắp trải qua phẫu thuật, nói với tất cả các chuyên gia y tế tham gia vào việc chăm sóc của bạn

Metoprolol.Pregnancy: thuốc này không nên được sử dụng trong khi mang thai trừ khi những lợi ích lớn hơn những rủi ro. Nếu mang thai xảy ra trong khi bạn đang dùng thuốc này, hãy liên hệ với bác sĩ của bạn ngay lập tức.

Cho con bú: Thuốc này đi vào sữa mẹ. Nếu bạn sử dụng metoprolol trong khi đang cho con bú, bé có thể cảm thấy tác dụng. Tham khảo ý kiến
​​bác sĩ của bạn về việc bạn nên tiếp tục allaitement.
Enfants Sự an toàn và hiệu quả của các loại thuốc này chưa được xác định liên quan đến enfants.
Aînés: nó có thể là liều bình thường của metoprolol cho người lớn gây hạ huyết áp so với dự kiến. ? Có thể làm giảm liều có thể cần thiết cho các người già.


---------------

5-Acetylsalicylic acid (ASA) thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc giảm đau, uống sáng.

Acetylsalicylic acid (ASA) thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc giảm đau (thuốc giảm đau), thuốc hạ nhiệt (thuốc giảm sốt), thuốc chống viêm (thuốc giảm viêm) và thuốc ức chế kết tập tiểu cầu (thuốc chống co giật). Nó hoạt động bằng cách can thiệp vào việc sản xuất các hợp chất trong cơ thể gây đau, sốt, viêm và cục máu đông.

Acetylsalicylic acid (ASA) được sử dụng để giảm đau, sốt và viêm trong các tình trạng khác nhau như đau lưng và đau cổ, cảm cúm, cảm lạnh, bỏng, đau kinh nguyệt, nhức đầu, đau nửa đầu, viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, bong gân và các chủng, đau dây thần kinh, đau răng, đau cơ, viêm bao hoạt dịch (viêm bursa, một túi chứa chất lỏng nằm xung quanh khớp và gần xương), và sau phẫu thuật và nha khoa. ASA cũng được sử dụng cho sốt thấp khớp kết hợp với các loại thuốc khác. Trong những tình huống này, ASA được sử dụng trên cơ sở cần thiết.

Bởi vì các thuộc tính kháng tiểu cầu (anticlotting) của ASA, nó có thể được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ của bạn để:

Ngăn ngừa cơn đau tim nonfatal đầu tiên ở những người có nguy cơ cao bị đau tim do bác sĩ xác định (các yếu tố làm tăng nguy cơ đau tim bao gồm: hút thuốc lá, huyết áp cao, cholesterol cao, lối sống không hoạt động, căng thẳng và thừa cân)
Ngăn ngừa cơn đau tim hoặc đột quỵ thứ hai
Giảm nguy cơ biến chứng hoặc tử vong ở người bị đau thắt ngực không ổn định
Giảm nguy cơ bị "cơn đột quỵ mini" hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA)
giảm tính chất đông máu của tiểu cầu cho những người đã phẫu thuật động mạch cảnh để ngăn chặn sự tái phát của TIA và cho những người đang chạy thận nhân tạo thông qua tiếp cận cao su silicone
Ngăn ngừa cục máu đông cho những người đã thay thế toàn bộ hông
ASA cũng có thể được sử dụng trong một cơn đau tim để giảm nguy cơ tử vong vì đau tim.


80 mg
Mỗi viên nhai, màu cam, tròn, hai mặt lồi, ghi được máy tính bảng nổi "ASAPHEN 80" chứa 80 mg acid acetylsalicylic. Thành phần nonmedicinal: D & C màu vàng số 10, FD & C đỏ số 40, mannitol, hương vị cam, tinh bột tiền chuẩn, natri saccharin, và axit stearic

Liều lượng cao: Để điều trị đau hoặc sốt ở người lớn, liều khuyến cáo là 325 mg đến 650 mg mỗi 4-6 giờ khi cần thiết. Liều tối đa hàng ngày là 4.000 mg, trừ khi có hướng dẫn khác của bác sĩ. Đối với người lớn có điều kiện do viêm như viêm khớp dạng thấp, liều thông thường là 975 mg 4-6 lần mỗi ngày một cách thường xuyên. Đôi khi, liều cao hơn có thể được sử dụng .Để điều trị cơn đau đầu do đau nửa đầu, liều người lớn được đề nghị là 1.000 mg khi bắt đầu đau hoặc triệu chứng. Để ngăn ngừa cơn đau tim không đầu tiên, TIA, đau tim thứ hai hoặc đột quỵ thứ hai, liều thông thường cho người lớn là 80 mg đến 325 mg mỗi ngày một lần, tùy thuộc vào chỉ dẫn của bác sĩ. Khi bị đau tim, liều ASA khuyến cáo là 160 mg đến 162 mg nhai hoặc nghiền nát.
Ngay sau khi bạn nghi ngờ bạn đang bị đau tim, hãy gọi xe cấp cứu và dùng liều ASA được đề nghị, cung cấp cho bạn không bị dị ứng hoặc các điều kiện hoặc yếu tố khác cho biết ASA không phù hợp với bạn. Liều này sau đó nên được tiếp tục, dưới sự giám sát của bác sĩ, trong một tháng để giảm nguy cơ đau tim thứ hai.Để ngăn ngừa cục máu đông sau khi phẫu thuật thay thế toàn bộ hông, liều khuyến cáo là 162 mg đến 325 mg uống hàng ngày trừ khi có chỉ dẫn khác bác sĩ của bạn.

Đối với sốt thấp khớp, liều thông thường của ASA là 80 mg mỗi kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày chia liều.
Liều của trẻ em: Thuốc này không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em, thanh thiếu niên hoặc thanh niên để điều trị sốt (xem phần "Có biện pháp phòng ngừa hoặc cảnh báo nào khác cho thuốc này không?"). Tuy nhiên, nếu được bác sĩ đề nghị trong các trường hợp khác như điều trị đau, liều khuyến cáo là 10 mg đến 15 mg mỗi kg trọng lượng cơ thể mỗi 6 giờ khi cần thiết cho tối đa là 2.400 mg mỗi ngày (yêu cầu bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn cung cấp cho bạn liều lượng chính xác nếu bạn không chắc chắn). Khi được sử dụng như một chất chống viêm, liều khuyến cáo là 60 mg đến 125 mg mỗi kg trọng lượng cơ thể hàng ngày trong 4-6 chia liều.

Bởi vì ASA có thể gây kích ứng dạ dày và khó chịu, viên nén đặc biệt được gọi là ruột tráng được khuyến cáo khi dùng ASA trong thời gian dài. Lớp phủ đặc biệt này ngăn cản viên thuốc hòa tan cho đến khi nó đi qua dạ dày và di chuyển vào ruột non. Lớp phủ này cũng có nghĩa là sẽ mất nhiều thời gian hơn để thuốc có hiệu lực, do đó không sử dụng viên nén có vỏ bọc khi cần phải giảm nhanh. ASA cũng nên được thực hiện với thức ăn để ngăn ngừa đau bụng. Các loại thuốc có chứa đường ruột có thể được uống mà không cần thức ăn. Nhiều thứ có thể ảnh hưởng đến liều lượng thuốc mà một người cần, chẳng hạn như trọng lượng cơ thể, các tình trạng y tế khác và các loại thuốc khác. Nếu bác sĩ của bạn đã đề nghị một liều khác với liều được liệt kê ở đây, không thay đổi cách bạn đang dùng thuốc mà không nói chuyện với bác sĩ của bạn. Điều quan trọng là thuốc này được thực hiện chính xác theo quy định của bác sĩ. Nếu bạn bỏ lỡ một liều, hãy uống thuốc càng sớm càng tốt và tiếp tục với lịch trình thường xuyên của bạn. Nếu nó gần như là thời gian cho liều tiếp theo của bạn, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục với lịch dùng thuốc thường xuyên của bạn. Đừng dùng liều gấp đôi để bù cho một người bị nhỡ. Nếu bạn không chắc chắn phải làm gì sau khi quên một liều, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để được tư vấn. Lưu trữ thuốc này ở nhiệt độ phòng, bảo vệ nó khỏi độ ẩm, và giữ nó ra khỏi tầm với của trẻ em.Không thải bỏ thuốc trong nước thải (ví dụ: xuống bồn rửa hoặc trong nhà vệ sinh) hoặc trong rác sinh hoạt. Hãy hỏi dược sĩ của bạn cách xử lý các loại thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn.Không nên dùng thuốc này? Không dùng acid acetylsalicylic nếu bạn: bị dị ứng với ASA hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc trong ba tháng cuối của thai kỳ dễ bị chảy máu bằng methotrexate ở liều 15 mg trở lên mỗi tuần có loét dạ dày hoạt động hoặc tiền sử viêm loét dạ dày có phản ứng dị ứng hoặc hen nặng do salicylat, ASA hoặc thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), ví dụ, diclofenac, ibuprofen, indomethacin, naproxen) bị suy thận nặng, có thể gây suy gan nặng, có thể gây suy tim sung huyết nặng, có thể có tác dụng phụ nào với thuốc này? Nhiều loại thuốc có thể gây ra tác dụng phụ. Một tác dụng phụ là một phản ứng không mong muốn đối với một loại thuốc khi nó được thực hiện với liều bình thường. Các tác dụng phụ có thể nhẹ hoặc nặng, tạm thời hoặc vĩnh viễn. Các tác dụng phụ được liệt kê dưới đây không phải là kinh nghiệm của tất cả những người dùng thuốc này. Nếu bạn lo ngại về tác dụng phụ, hãy thảo luận về các rủi ro và lợi ích của thuốc này với bác sĩ của bạn.
Các tác dụng phụ : đau bụng, đau hoặc khó chịu ở mức độ vừa phải đến trung bình Mặc dù hầu hết các tác dụng phụ được liệt kê dưới đây không xảy ra thường xuyên, chúng có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng nếu bạn không đi khám bác sĩ hoặc tìm kiếm y tế chú ý.Check với bác sĩ càng sớm càng tốt nếu có bất kỳ tác dụng phụ sau đây xảy ra: buồn nôn hoặc rát trong tai hoặc đau bụng hoặc đau bụng, chuột rút hoặc bỏng máu (ví dụ, chảy máu cam bất thường, bầm tím, máu trong nước tiểu, ho máu, chảy máu nướu răng, vết cắt mà không ngừng chảy máu) nôn
Stop dùng thuốc và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bất kỳ điều nào sau đây xảy ra: nghe mất máu chảy máu trong dạ dày (ví dụ, phân đẫm máu, đen hoặc hắc ín, khạc nhổ máu, nôn mửa máu hoặc chất liệu trông giống như nền cà phê) dấu hiệu của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng (ví dụ, đau bụng, khó thở, buồn nôn và nôn, hoặc sưng mặt và cổ họng) Vài người có thể gặp tác dụng phụ khác với những tác dụng được liệt kê.
Rượu: Những người dùng ASA hàng ngày có nguy cơ cao phát triển chảy máu dạ dày nếu họ uống rượu. Tránh hoặc hạn chế uống rượu của bạn trong khi dùng ASA.
Chảy máu : ASA có đặc tính kháng tiểu cầu, ngăn ngừa máu đông máu. Điều này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Bác sĩ sẽ theo dõi bạn trong khi bạn đang dùng thuốc này, đặc biệt nếu bạn đang dùng thuốc chống đông máu (ví dụ, warfarin). Liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ dấu hiệu chảy máu nào (ví dụ như phân có máu hoặc đen, hắc ín, chảy máu mũi thường xuyên, bầm tím không rõ nguyên nhân). polyp mũi có nhiều khả năng gặp khó thở và phản ứng dị ứng, do ASA gây ra. Nếu bạn có tiền sử dị ứng với các chất khác, hoặc bệnh đường hô hấp, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, điều kiện y tế của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này như thế nào.

Tiểu đường : Acetylsalicylic acid có thể làm tăng tác dụng của một số loại thuốc tiểu đường như glyburide. Liều cao ASA cũng có thể làm giảm lượng đường trong máu, có thể làm thay đổi nhu cầu insulin của bạn nếu bạn bị tiểu đường. Nếu bạn bị tiểu đường hoặc có nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường, hãy trao đổi với bác sĩ của bạn về cách điều trị này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn Điều kiện có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này, và có cần theo dõi đặc biệt hay không.

Thiếu hụt Glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD): Những người bị thiếu G6PD có thể trải qua sự phân hủy của hồng cầu khi họ dùng acid acetylsalicylic. Việc giảm các tế bào máu đỏ gây ra bệnh thiếu máu. Nếu bạn bị thiếu hụt G6PD, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này như thế nào và liệu có cần theo dõi đặc biệt hay không.

Bệnh Gout: Acetylsalicylic acid có thể làm tăng mức độ axit uric trong cơ thể, làm cho bệnh gout bùng phát. ASA cũng có thể làm giảm hiệu quả của các loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh gút. Nếu bạn có tiền sử bệnh gout hoặc sỏi thận, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này như thế nào.

Các chức năng thận: Nếu bạn đã giảm chức năng thận hoặc bệnh thận, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng như thế nào liều lượng và hiệu quả của thuốc này, và cho dù bất kỳ giám sát đặc biệt là cần thiết.

Chức năng vận động: Giảm chức năng gan hoặc bệnh gan có thể gây ra thuốc này để xây dựng trong cơ thể và gây ra tác dụng phụ. Nếu bạn đã giảm chức năng gan hoặc bệnh gan, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, điều kiện y tế của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này như thế nào và liệu có cần theo dõi đặc biệt hay không. bạn có tiền sử loét dạ dày, một xu hướng chảy máu, mức độ sắt trong máu thấp (thiếu máu), hoặc rối loạn đông máu, thảo luận với bác sĩ của bạn như thế nào thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng y tế của bạn, làm thế nào điều kiện y tế của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này, và cho dù bất kỳ giám sát đặc biệt là cần thiết.

Giải phẫu : Acetylsalicylic acid nên được ngừng ít nhất một tuần trước khi phẫu thuật tự chọn vì nguy cơ chảy máu. Nếu bạn được lên kế hoạch phẫu thuật (bao gồm phẫu thuật nhỏ, chẳng hạn như nhổ răng), hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn về thời điểm bạn nên ngừng dùng ASA.
6-Atorvastatin chữa cholesterol (Uống tối)

Atorvastatin thuộc nhóm thuốc được gọi là chất ức chế HMG CoA reductase ("statin") hoặc chất điều chỉnh chuyển hóa lipid. Nó được sử dụng để điều trị những người có mức cholesterol cao, bao gồm cả những người có một số rối loạn cholesterol di truyền. Khi bạn sử dụng thuốc này, bạn cũng cần phải thay đổi lối sống, bao gồm chuyển sang chế độ ăn ít chất béo và cholesterol, bỏ hút thuốc và tăng lượng bài tập bạn làm.

Atorvastatin hoạt động bằng cách ngăn chặn một loại enzyme được sử dụng để tạo ra cholesterol trong gan. Khi enzyme đó bị chặn, ít cholesterol được tạo ra và lượng cholesterol trong máu giảm đi. Atorvastatin làm giảm mức cholesterol toàn phần và lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL, hoặc cholesterol "xấu"), và tăng lipoprotein mật độ cao (HDL, hoặc cholesterol "tốt"). Giảm nồng độ cholesterol trong máu đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ liên quan đến bệnh tim, chẳng hạn như đau tim.

Atorvastatin được sử dụng để giảm nguy cơ đau tim ở những người có triệu chứng liên quan đến bệnh tim.

Atorvastatin cũng được sử dụng để giảm nguy cơ đau tim ở những người bị huyết áp cao có ít nhất 3 yếu tố nguy cơ bổ sung cho bệnh tim nhưng không gặp các triệu chứng liên quan đến bệnh tim. Các yếu tố nguy cơ của bệnh tim cho những người này bao gồm:
là nam
từ 55 tuổi trở lên
mở rộng tâm thất
tiền sử gia đình mắc bệnh tim
hút thuốc lá
bất thường cụ thể trên ECG
tổng cholesterol đến tỷ lệ HDL-cholesterol lớn hơn hoặc bằng 6
bệnh tiểu đường loại 2
các loại protein cụ thể trong nước tiểu
Atorvastatin cũng được sử dụng để giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ ở những người bị huyết áp cao và bệnh tiểu đường loại 2 có các yếu tố nguy cơ khác gây bệnh tim nhưng không gặp các triệu chứng liên quan đến bệnh tim. Các yếu tố nguy cơ của bệnh tim cho những người này bao gồm:
một loại protein cụ thể trong nước tiểu
từ 55 tuổi trở lên
bệnh võng mạc
hút thuốc lá
Có thể sử dụng atorvastatin ngoài chế độ ăn uống để giảm cholesterol cho thanh thiếu niên từ 10 đến 17 tuổi với mức cholesterol tăng và tiền sử gia đình mắc bệnh tim sớm hoặc 2 hoặc nhiều yếu tố nguy cơ bị bệnh tim mạch.

Thuốc thường mất khoảng 2 đến 4 tuần để có ảnh hưởng đáng kể đến mức cholesterol trong máu của bạn. Sau thời gian này, bác sĩ của bạn có thể sẽ gửi cho bạn một xét nghiệm máu để kiểm tra sự thay đổi nồng độ cholesterol của bạn.


Thuốc này có dạng gì?
10 mg
Mỗi viên nén bao phim màu trắng, hình bầu dục, được dập nổi với "APO" ở một bên và "A10" ở mặt kia, chứa atorvastatin 10 mg. Thành phần nonmedicinal: canxi acetate, natri croscarmellose, natri cacbonat, cellulose vi tinh thể, magie stearat, silicon dioxide keo, methylcellulose hydroxypropyl, cellulose hydroxypropyl, polyethylene glycol và titanium dioxide.

20 mg
Mỗi viên nén bao phim màu trắng, hình bầu dục, được dập nổi với "APO" ở một bên và "ATV20" ở mặt kia, chứa atorvastatin 20 mg. Thành phần nonmedicinal: canxi acetate, natri croscarmellose, natri cacbonat, cellulose vi tinh thể, magie stearat, silicon dioxide keo, methylcellulose hydroxypropyl, cellulose hydroxypropyl, polyethylene glycol và titanium dioxide.

40 mg
Mỗi viên nén bao phim màu trắng, hình bầu dục, được dập nổi với "APO" ở một bên và "ATV40" ở mặt kia, chứa atorvastatin 40 mg. Thành phần nonmedicinal: canxi acetate, natri croscarmellose, natri cacbonat, cellulose vi tinh thể, magie stearat, silicon dioxide keo, methylcellulose hydroxypropyl, cellulose hydroxypropyl, polyethylene glycol và titanium dioxide.

80 mg
Mỗi viên nén bao phim màu trắng, hình bầu dục, được dập nổi với "APO" ở một bên và "ATV80" ở mặt kia, chứa atorvastatin 80 mg. Thành phần nonmedicinal: canxi acetate, natri croscarmellose, natri cacbonat, cellulose vi tinh thể, magie stearat, silicon dioxide keo, methylcellulose hydroxypropyl, cellulose hydroxypropyl, polyethylene glycol và titan
ium dioxide.


Khi bạn bắt đầu dùng atorvastatin, bạn nên có một chế độ ăn uống giảm cholesterol. Nếu thích hợp, chuyên gia chăm sóc sức khỏe sẽ thảo luận về một chương trình kiểm soát cân nặng và tập thể dục cá nhân với bạn.

Liều khởi đầu của atorvastatin cho người lớn là 10 mg hoặc 20 mg mỗi ngày, tốt nhất là vào buổi tối, có hoặc không có thức ăn. Bác sĩ của bạn sẽ làm xét nghiệm máu để cho biết liều lượng này có hiệu quả với bạn và có thể dần dần tăng liều để có được đáp ứng mong muốn. Liều khuyến cáo tối đa cho người lớn là 80 mg uống một lần mỗi ngày. Đối với trẻ em từ 10 đến 17 tuổi đang dùng thuốc này để điều trị rối loạn cholesterol di truyền, liều khuyến cáo dao động từ 10 mg đến 20 mg mỗi ngày.

Liều lớn hơn 20 mg chưa được nghiên cứu. Nhiều thứ có thể ảnh hưởng đến liều lượng thuốc mà một người cần, chẳng hạn như trọng lượng cơ thể, các tình trạng y tế khác và các loại thuốc khác. Nếu bác sĩ của bạn đã đề nghị liều khác với liều được liệt kê ở đây, không thay đổi cách bạn đang dùng thuốc mà không hỏi ý kiến bác sĩ của bạn.Để có kết quả tốt nhất trong việc giảm cholesterol, điều quan trọng là phải tuân thủ chặt chẽ chế độ ăn uống do bác sĩ đề xuất . Nó cũng rất quan trọng rằng atorvastatin được thực hiện thường xuyên và chính xác theo quy định của bác sĩ của bạn. Nếu bạn bỏ lỡ một liều thuốc này, mang nó càng sớm càng tốt và tiếp tục với lịch trình thường xuyên của bạn. Nếu nó gần như là thời gian cho liều tiếp theo của bạn, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục với lịch dùng thuốc thường xuyên của bạn. Đừng dùng liều gấp đôi để bù cho một người bị nhỡ. Nếu bạn không chắc chắn phải làm gì sau khi quên một liều, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để được tư vấn.
Không thải bỏ thuốc trong nước thải (ví dụ xuống bồn rửa hoặc trong nhà vệ sinh) hoặc trong rác sinh hoạt. Hãy hỏi dược sĩ của bạn về cách xử lý các loại thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn.Không nên dùng thuốc này? Không dùng thuốc này nếu bạn: dị ứng với atorvastatin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc đang cho con bú hoặc có kế hoạch trở thành mang thai bệnh gan hoạt động hoặc tăng không rõ nguyên nhân trong các xét nghiệm chức năng gan


Tác dụng phụ :
Check với bác sĩ của bạn càng sớm càng tốt nếu có bất kỳ tác dụng phụ sau đây xảy ra:
lú lẫn, khó thở, mất máu trầm cảm (ví dụ, tập trung kém, thay đổi trọng lượng, thay đổi giấc ngủ, giảm sự quan tâm đến hoạt động, suy nghĩ tự sát) đường (ví dụ, đi tiểu thường xuyên, khát nước, ăn quá nhiều, giảm cân không rõ nguyên nhân, chữa lành vết thương kém, nhiễm trùng, mùi hôi trái cây) triệu chứng tổn thương gan (như da vàng hoặc mắt, đau bụng, nước tiểu đậm, phân màu đất sét, mất cảm giác thèm ăn, buồn nôn và ói mửa, hoặc ngứa) khó ngủ Khi uống thuốc và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu xảy ra bất kỳ điều nào sau đây: symptoms tổn thương cơ bắp (đau cơ không rõ nguyên nhân, đau hoặc yếu, hoặc nước tiểu nâu hoặc đổi màu - đặc biệt nếu bạn cũng bị sốt hoặc cảm giác không khỏe) triệu chứng của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng như sưng mặt hoặc cổ họng, nổi mề đay hoặc khó thở

Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến cách bạn nên sử dụng loại thuốc này.
Rượu: Những người uống một lượng lớn rượu nên được theo dõi chặt chẽ bởi bác sĩ của họ trong khi họ đang dùng thuốc này.Cariovascular: Có nguy cơ tăng đột quỵ xuất huyết nếu atorvastat được bắt đầu trong vòng 6 tháng sau khi bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA). Nếu bạn có tiền sử đột quỵ hoặc đột quỵ gần đây, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này như thế nào. :

Atorvastatin có thể làm tăng lượng đường trong máu và dung nạp glucose có thể thay đổi. Nếu bạn bị tiểu đường hoặc có nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng như thế nào liều lượng và hiệu quả của thuốc này, và liệu có cần theo dõi đặc biệt hay không..

Điều quan trọng là một chế độ ăn uống giảm cholesterol cùng với tập thể dục thích hợp được cố gắng trước khi dùng bất kỳ loại thuốc và tiếp tục trong khi dùng thuốc.

Nước ép bưởi: Lấy atorvastatin và tiêu thụ nước ép bưởi có thể dẫn đến tăng lượng atorvastatin trong cơ thể. hiệu ứng. Nếu bạn thường xuyên uống nước ép bưởi, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ về việc bạn nên thay đổi chế độ ăn kiêng.

Chức năng kidney: Nếu bạn giảm chức năng thận hoặc tiền sử bệnh thận, bạn có thể có nguy cơ phát triển các tác dụng cơ khi dùng atorvastatin. Liều thấp nhất của atorvastatin nên được sử dụng và bác sĩ của bạn nên theo bạn chặt chẽ. Nếu bạn có vấn đề về thận, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của loại thuốc này như thế nào và liệu có cần theo dõi đặc biệt hay không. có thể gây suy gan.
Bệnh gan :Thuốc này không nên được sử dụng bởi những người bị bệnh gan hoạt động hoặc bởi những người có xét nghiệm chức năng gan cao hơn bình thường. Nếu bạn có vấn đề về gan, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này như thế nào.
Nếu bạn gặp các triệu chứng của vấn đề về gan như mệt mỏi, cảm thấy không khỏe, chán ăn, buồn nôn, vàng da hoặc lòng trắng mắt, nước tiểu sẫm màu, phân nhạt, đau bụng hoặc sưng, và ngứa da, liên hệ với bác sĩ của bạn ngay lập tức. Tác dụng của bác sĩ: Trong trường hợp hiếm hoi, đau cơ nghiêm trọng, chuột rút và yếu có liên quan đến việc sử dụng thuốc statin (ví dụ, giảm cholesterol thuốc có tên kết thúc bằng "statin", chẳng hạn như atorvastatin, fluvastatin, lovastatin, pravastatin, rosuvastatin hoặc simvastatin), đặc biệt ở liều cao hơn. Trước khi dùng thuốc này, hãy nói với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn: có vấn đề về thận hoặc gan khi dùng niacin hoặc thuốc fibrate (như gemfibrozil, fenofibrate) có tuyến giáp hoạt động kém (hypothyroidism) thường xuyên uống hơn 3 đồ uống có cồn mỗi ngày những vấn đề quá khứ với cơ bắp (đau, đau) sau khi dùng statin như atorvastatin, fluvastatin, lovastatin, pravastatin, rosuvastatin, hoặc simvastatinhave một lịch sử cá nhân hoặc gia đình về các vấn đề về cơ di truyền hơn 65 tuổi đã trải qua phẫu thuật hoặc bị bất thường bệnh lý tập thể dục

Điều trị bất kỳ đau cơ không rõ nguyên nhân, đau, yếu hoặc chuột rút, hoặc bất kỳ nước tiểu màu nâu hoặc đổi màu cho bác sĩ của bạn ngay lập tức, đặc biệt là nếu bạn đang gặp tình trạng khó chịu (cảm giác không khỏe) hoặc sốt.

----------------


7-Pregabalin 75mg Uống trưa và tối

Thismedicationis được sử dụng để điều trị đau gây ra bởi thần kinh bị hư hỏng

Dùng thuốc này theo hướng dẫn của bác sĩ, thường là một lần mỗi ngày sau bữa tối. Nuốt toàn bộ viên thuốc. không chia, nghiền, hoặc nhai. Làm như vậy có thể giải phóng tất cả các loại thuốc cùng một lúc, làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.
Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và đáp ứng với điều trị. Để giảm nguy cơ tác dụng phụ của bạn (chẳng hạn như chóng mặt và buồn ngủ), bác sĩ có thể hướng dẫn bạn bắt đầu dùng thuốc này ở liều thấp và tăng dần liều của bạn. Thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ một cách cẩn thận.
Sử dụng thuốc này thường xuyên để thu được lợi ích nhiều nhất từ thuốc này. Để giúp bạn nhớ, hãy mang nó cùng một lúc mỗi ngày.
Đừng ngưng dùng thuốc này mà không hỏi bác sĩ của bạn. Một số tình trạng có thể trở nên tồi tệ hơn khi thuốc này đột ngột ngừng lại. Ngoài ra, bạn có thể gặp các triệu chứng như khó ngủ, buồn nôn, đau đầu và tiêu chảy. Để ngăn ngừa những triệu chứng này trong khi bạn ngừng điều trị bằng thuốc này, bác sĩ có thể giảm liều của bạn dần dần.

Tác dụng phụ
Buồn ngủ, chóng mặt, nhức đầu, khô miệng, buồn nôn, táo bón và thừa cân có thể xảy ra. Nếu bất kỳ tác dụng nào kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy báo cho bác sĩ của bạn biết.
Hãy nhớ rằng bác sĩ của bạn đã quy định thismedication bởi vì anh ta hoặc cô ấy đã đánh giá rằng lợi ích cho bạn là lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không có tác dụng phụ nghiêm trọng.

Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm: thị lực (chẳng hạn như mù mắt), chảy máu bất thường / bầm tím, đau cơ / đau / yếu (đặc biệt là sốt hoặc mệt mỏi bất thường), sưng tay / mắt cá chân / bàn chân.

Một số ít người dùng thuốc chống co giật cho bất kỳ tình trạng nào (như dị ứng, rối loạn lưỡng cực, đau) có thể kinh nghiệm, tự tử / cố gắng, hoặc các vấn đề tâm thần / tâm trạng khác. Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn hoặc gia đình / người chăm sóc của bạn nhận thấy bất kỳ thay đổi bất thường / đột ngột nào trong tâm trạng, suy nghĩ hoặc hành vi của bạn về sự suy nhược, tự sát / cố gắng, suy nghĩ về việc làm hại bản thân bạn.
Một phản ứng rất nghiêm trọng đối với thuốc này là rất hiếm. Tuy nhiên, cần được giúp đỡ y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng, bao gồm: phát ban, ngứa / sưng (đặc biệt là mặt / lưỡi / cổ họng), chóng mặt nặng, khó thở.
Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các hiệu ứng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Thận trọng
Trước khi dùng entpregabalin, nói với bác sĩ hoặc bác sĩ chuyên khoa dị ứng của bạn rằng bạn bị dị ứng với nó; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động, có thể gây ra các phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Nói chuyện với dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.
Trước khi sử dụng thismedication, nói với bác sĩ hoặc dược sĩ lịch sử y tế của bạn, đặc biệt là: các vấn đề về tim (thất bại asheart), bệnh thận, tiền sử phản ứng dị ứng bao gồm / sưng mặt / môi / lưỡi / họng (phù mạch), cá nhân hoặc gia đình lịch sử của một rối loạn sử dụng chất (chẳng hạn như lạm dụng thuốc oraddictionto / rượu).
Thuốc này có thể làm cho bạn bị chóng mặt hoặc buồn ngủ hoặc bị ảnh hưởng bởi mắt. Rượu ormarijuanacan khiến bạn chóng mặt hoặc buồn ngủ hơn. Không lái xe, sử dụng máy móc, hoặc làm bất cứ điều gì mà cần sự tỉnh táo hoặc clearvisionuntil bạn có thể làm điều đó một cách an toàn. Tránh uống rượu. Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn đang sử dụng cần sa.
Trước khi phẫu thuật, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ của bạn về tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm thuốc kê toa, thuốc không kê toa và các sản phẩm thảo dược).
Trong thời gian thai nghén, thuốc này chỉ nên được sử dụng khi cần thiết. Thảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ của bạn.
Thuốc này đi qua intobreastmilk. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho bú.


8-IRBESARTAN 75mg

Irbesartan thuộc họ thuốc được gọi là thuốc chẹn thụ thể angiotensin II. Những loại thuốc này được sử dụng để làm giảm huyết áp cao và làm việc bằng cách thư giãn các mạch máu. Irbesartan được sử dụng để làm giảm huyết áp và giảm tỷ lệ tiến triển của tổn thương thận ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường loại 2.

Angiotensin II là một chất hóa học mà cơ thể giải phóng gây ra sự co thắt mạch máu. Irbesartan ngăn chặn hoạt động của angiotensin II, dẫn đến việc thư giãn các mạch máu. Sự thư giãn này làm cho huyết áp giảm. Tác dụng đầy đủ của irbesartan thường thấy trong vòng khoảng 4 tuần. Nó có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazide (thuốc nước, ví dụ, hydrochlorothiazide).

Thuốc này không chữa khỏi huyết áp, nhưng nó giúp kiểm soát nó, khi nó được thực hiện thường xuyên. Đừng ngưng dùng thuốc này mà không thảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ của bạn.

Thuốc này có thể có sẵn dưới nhiều tên thương hiệu và / hoặc dưới nhiều hình thức khác nhau. Bất kỳ tên thương hiệu cụ thể nào của thuốc này có thể không có sẵn trong tất cả các mẫu đơn hoặc được chấp thuận cho tất cả các điều kiện được thảo luận ở đây. Đồng thời, một số dạng thuốc này có thể không được sử dụng cho tất cả các điều kiện được thảo luận ở đây.

Bác sĩ của bạn có thể đã đề xuất loại thuốc này cho các điều kiện khác với những điều kiện được liệt kê trong các bài viết về thông tin thuốc này. Nếu bạn không thảo luận điều này với bác sĩ của bạn hoặc không chắc chắn lý do tại sao bạn đang dùng thuốc này, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn. Đừng ngưng dùng thuốc này mà không hỏi bác sĩ của bạn.

Không đưa thuốc này cho bất kỳ ai khác, ngay cả khi họ có các triệu chứng tương tự như bạn. Nó có thể gây hại cho mọi người dùng thuốc này nếu bác sĩ của họ đã không kê đơn.

Thuốc này có dạng gì?
75 mg
Mỗi viên màu trắng, hình chữ nhật, hai mặt lồi, bao phim, khắc chữ "IS 75" ở một bên và "M" ở phía bên kia chứa irbesartan 75 mg. Thành phần nonmedicinal: silica khan keo, natri croscarmellose, monohydrat lactose, magie stearat, cellulose vi tinh thể, povidon, methylcellulose hydroxypropyl, polyethylene glycol, polysorbate và titanium dioxide.

Tôi nên dùng thuốc này như thế nào?
Liều khởi đầu bình thường của irbesartan là 150 mg mỗi ngày vào khoảng thời gian tương tự mỗi ngày. Nếu bạn đang dùng thuốc khác để giảm huyết áp, bác sĩ có thể bắt đầu dùng liều 75 mg mỗi ngày. Bác sĩ có thể quyết định tăng liều tới 300 mg mỗi ngày một lần nếu huyết áp của bạn không giảm đủ.

Irbesartan có thể uống cùng hoặc không có thức ăn nhưng nên uống theo cách tương tự mỗi ngày.

Hãy chắc chắn rằng bạn làm theo hướng dẫn của bác sĩ về theo dõi huyết áp của bạn để đảm bảo rằng bạn nhận được lợi ích tối đa từ thuốc.

Nhiều thứ có thể ảnh hưởng đến liều lượng thuốc mà một người cần, chẳng hạn như trọng lượng cơ thể, các tình trạng y tế khác và các loại thuốc khác. Nếu bác sĩ của bạn đã đề nghị một liều khác với liều được liệt kê ở đây, không thay đổi cách bạn đang dùng thuốc mà không hỏi ý kiến
​​bác sĩ của bạn.

Điều quan trọng là thuốc này được thực hiện chính xác theo quy định của bác sĩ. Nếu bạn bỏ lỡ một liều, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục với lịch dùng thuốc thường xuyên của bạn. Đừng uống liều gấp đôi để bù cho một người bị nhỡ. Nếu bạn không chắc chắn phải làm gì sau khi quên một liều, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để được tư vấn.

Cất giữ thuốc này ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng và độ ẩm, và giữ nó ra khỏi tầm với của trẻ em.
Không thải bỏ thuốc trong nước thải (ví dụ: xuống bồn rửa hoặc trong nhà vệ sinh) hoặc trong rác sinh hoạt. Hãy hỏi dược sĩ của bạn làm thế nào để vứt bỏ các loại thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn.

Ai KHÔNG nên dùng thuốc này?
Không dùng irbesartan nếu bạn:

bị dị ứng với irbesartan hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc
đã trải qua một phản ứng dị ứng nghiêm trọng với một thuốc chẹn thụ thể angiotensin II khác (ARB) (ví dụ: candesartan, losartan, valsartan)
bị đái tháo đường hoặc chức năng thận bị giảm nghiêm trọng và đang dùng thuốc aliskiren hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE)
đang mang thai
đang cho con bú
không dung nạp galactose hoặc kém hấp thu glucose (một bệnh di truyền hiếm gặp)
thuốc này có thể xảy ra tác dụng phụ gì?
Nhiều loại thuốc có thể gây ra tác dụng phụ. Một tác dụng phụ là một phản ứng không mong muốn đối với một loại thuốc khi nó được thực hiện với liều bình thường. Các tác dụng phụ có thể nhẹ hoặc nặng, tạm thời hoặc vĩnh viễn. Các tác dụng phụ được liệt kê dưới đây không phải là kinh nghiệm của tất cả những người dùng thuốc này. Nếu bạn lo ngại về tác dụng phụ, hãy thảo luận về những rủi ro và lợi ích của thuốc này với bác sĩ của bạn.

Các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo bởi ít nhất 1% số người dùng thuốc này. Nhiều tác dụng phụ có thể được quản lý, và một số có thể tự biến mất theo thời gian.

Liên lạc với bác sĩ của bạn nếu bạn gặp những tác dụng phụ này và chúng nghiêm trọng hoặc khó chịu. Dược sĩ của bạn có thể tư vấn cho bạn về việc quản lý các tác dụng phụ.

bệnh tiêu chảy
chóng mặt
đau đầu
ợ nóng
ánh sáng
phát ban
sưng mắt cá chân
khó ngủ
sự mệt mỏi bất thường
Mặc dù hầu hết các tác dụng phụ được liệt kê dưới đây không xảy ra rất thường xuyên, chúng có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng nếu bạn không kiểm tra với bác sĩ của bạn hoặc tìm kiếm sự chăm sóc y tế.

Kiểm tra với bác sĩ của bạn càng sớm càng tốt nếu xảy ra bất kỳ tác dụng phụ sau đây:

nước tiểu nâu đậm
chóng mặt tăng từ tư thế ngồi hoặc nằm
ngất xỉu
đau cơ, đau, hoặc yếu
Tiếng chuông trong tai
dấu hiệu của vấn đề đông máu (ví dụ, chảy máu cam bất thường, bầm tím, máu trong nước tiểu, ho ra máu, chảy máu nướu răng, vết cắt không ngừng chảy máu)
dấu hiệu của vấn đề về thận (ví dụ, tăng tiểu tiện vào ban đêm, giảm sản xuất nước tiểu, máu trong nước tiểu)
dấu hiệu của các vấn đề về gan (ví dụ: buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, mất cảm giác ngon miệng, giảm cân, vàng da hoặc lòng trắng mắt, nước tiểu đậm, phân nhạt)
dấu hiệu của quá nhiều kali trong máu (ví dụ, yếu cơ, nhịp tim không đều, cảm giác chung là không khỏe)
Ngừng dùng thuốc và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bất kỳ điều nào sau đây xảy ra:

dấu hiệu của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng (ví dụ, đau bụng, khó thở, buồn nôn và nôn, hoặc sưng mặt và cổ họng)
Một số người có thể gặp các tác dụng phụ khác với những người được liệt kê. Kiểm tra với bác sĩ của bạn nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng mà lo lắng bạn trong khi bạn đang dùng thuốc này.
Có biện pháp phòng ngừa hoặc cảnh báo nào khác cho thuốc này không?
Trước khi bạn bắt đầu sử dụng thuốc, hãy chắc chắn thông báo cho bác sĩ về bất kỳ tình trạng sức khỏe hoặc dị ứng nào bạn có, bất kỳ loại thuốc nào bạn đang dùng, cho dù bạn đang mang thai hay đang cho con bú và bất kỳ sự kiện quan trọng nào khác về sức khỏe của bạn. Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến cách bạn nên sử dụng thuốc này.

Buồn ngủ / giảm tỉnh táo: Irbesartan, giống như các loại thuốc khác cho huyết áp có thể gây chóng mặt và choáng váng, đặc biệt nếu bạn đang dùng thuốc lợi tiểu (thuốc viên nước). Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bạn. Tránh những hoạt động này và các hoạt động khác cho đến khi bạn đã xác định rằng loại thuốc này không ảnh hưởng đến bạn theo cách này.

Bệnh tim: Nếu bạn có tiền sử bệnh tim, chẳng hạn như cơn đau tim hoặc đột quỵ, hẹp van tim (hoặc van tim) hoặc bệnh tim khác, hãy thảo luận với bác sĩ về cách thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn, tình trạng sức khỏe có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này, và liệu có cần theo dõi đặc biệt hay không.

Chức năng thận: Irbesartan có thể ảnh hưởng đến chức năng của thận, đặc biệt là đối với những người đã có vấn đề về thận. Nếu bạn đã giảm chức năng thận hoặc bệnh thận, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này như thế nào.

Chức năng gan: Bệnh gan hoặc chức năng gan bị giảm có thể làm cho thuốc này tích tụ trong cơ thể, gây ra các tác dụng phụ. Nếu bạn có vấn đề về gan, hãy thảo luận với bác sĩ về việc thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này như thế nào. Bác sĩ có thể muốn kiểm tra chức năng gan của bạn thường xuyên bằng xét nghiệm máu trong khi bạn đang dùng thuốc này.

Nếu bạn gặp các triệu chứng của vấn đề về gan như mệt mỏi, cảm thấy không khỏe, chán ăn, buồn nôn, vàng da hoặc lòng trắng mắt, nước tiểu sẫm màu, phân nhạt, đau bụng hoặc sưng và ngứa da, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức.

Huyết áp thấp: Thỉnh thoảng, giảm huyết áp lớn hơn mong đợi xảy ra sau khi uống irbesartan. Trong một số trường hợp, điều này xảy ra sau liều đầu tiên. Nó có nhiều khả năng xảy ra nếu bạn dùng thuốc lợi tiểu (thuốc nước) hoặc thuốc aliskiren, có lượng muối giảm, đang lọc máu, hoặc đang bị tiêu chảy hoặc ói mửa. Huyết áp nên được theo dõi thường xuyên hơn trong những tình huống này. Nếu bạn bị huyết áp thấp hoặc chỉ mới bắt đầu dùng thuốc này, hãy di chuyển chậm từ ngả sang vị trí thẳng đứng để giảm nguy cơ chóng mặt.

Nồng độ kali: Thuốc này có thể ảnh hưởng đến nồng độ kali trong máu, đặc biệt là khi sử dụng cho suy tim, hoặc khi dùng với các thuốc khác được gọi là thuốc ức chế ACE hoặc thuốc lợi tiểu như spironolactone. Bác sĩ sẽ theo dõi nồng độ kali của bạn trong khi bạn đang dùng thuốc này. Tránh sử dụng các chất thay thế muối có chứa kali trong khi bạn đang dùng irbesartan.

Mang thai: Irbesartan có thể gây tổn hại nghiêm trọng hoặc tử vong cho em bé đang phát triển nếu nó được người mẹ lấy trong khi mang thai. Vì vậy, thuốc này không nên được thực hiện bởi phụ nữ mang thai. Nếu bạn có thai trong khi dùng thuốc này, hãy liên hệ với bác sĩ của bạn ngay lập tức.

Cho con bú: Người ta không biết liệu irbesartan có đi vào sữa mẹ hay không. Nếu bạn là một người mẹ cho con bú và đang dùng thuốc này, nó có thể ảnh hưởng đến em bé của bạn. Nói chuyện với bác sĩ của bạn về việc liệu bạn có nên tiếp tục cho con bú hay không.

Trẻ em: Sự an toàn và hiệu quả của việc sử dụng thuốc này chưa được thiết lập cho trẻ em.

Người cao niên: Người lớn tuổi có thể dễ bị tác dụng phụ của thuốc này hơn.
Những loại thuốc nào khác có thể tương tác với thuốc này?
Có thể có sự tương tác giữa irbesartan và bất kỳ điều nào sau đây:

aliskiren
chất chủ vận alpha (ví dụ: clonidin, methyldopa)
thuốc chẹn alpha (ví dụ: alfuzosin, doxazosin, tamsulosin)
amifostine
amiodarone
amphetamine (ví dụ: dextroamphetamine, lisdexamphetamine)
thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) (ví dụ: captopril, ramipril, enalapril)
các thuốc chẹn thụ thể angiotensin khác (ARBs, ví dụ: candasartan, losartan)
aripiprazole
thuốc chẹn bêta-adrenergic (ví dụ: atenolol, propranolol, sotalol)
bosentan
brimonidine
thuốc chẹn kênh canxi (ví dụ: amlodipin, diltiazem, nifedipine, verapamil)
celecoxib
ciprofloxacin
cyclosporin
dapsone
dipyridamole
thuốc lợi tiểu (thuốc nước, ví dụ: hydrochlorothiazide, furosemide)
-quyututamit
fluconazole
gừng
guanfacine
nhân sâm (người Mỹ)
heparin
hydralazine
isonorbide dinitrate hoặc isosorbide mononitrate
lithium
lomitapide
heparin trọng lượng phân tử thấp (ví dụ: dalteparin, enoxaparin, tinzaparin)
-metylphenidat
chất ức chế monoamine oxidase (MAOIs; ví dụ: moclobemide, phenelzine, rasagiline, selegiline, tranylcypromine)
montelukast
nateglinide
thuốc chống viêm không steroid (ví dụ: diclofenac, ibuprofen, ketoprofen, naproxen)
paclitaxel
pentoxifylline
phenobarbital
phenytoin
chất ức chế phosphodiesterase 5 (ví dụ: sildenafil, tadalafil, vardenafil)
pimozide
pioglitazone
piroxicam
các loại thuốc trị huyết áp khác
thuốc kali hoặc chất bổ sung kali
nồi thuốc lợi tiểu loại bỏ assium (ví dụ, amiloride, spironolactone, triamterene) quininerepagliniderifabutinrifampinrituximabrosiglitazonesalt chất thay thế có chứa các thuốc chống tiểu đường kali phosphatessulfonamide (ví dụ, chlorpropamide, gliclazide, glyburide) kháng sinh sulfonamide (ví dụ, sulfamethoxazole, sulfisoxazole) tamoxifentolvaptantrimethoprimtretinoinwarfarinyohimbinezafirlukast

Nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào trong số này, nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của bạn, bác sĩ có thể muốn bạn: ngừng dùng một trong các loại thuốc, thay đổi một trong các loại thuốc khác, thay đổi cách bạn đang dùng một hoặc cả hai loại thuốc, orleave tất cả mọi thứ như is.An tương tác giữa hai loại thuốc không phải lúc nào cũng có nghĩa là bạn phải ngừng dùng một trong số chúng. Nói chuyện với bác sĩ của bạn về cách bất kỳ tương tác thuốc nào đang được quản lý hoặc cần được quản lý. Các công việc khác ngoài những điều được liệt kê ở trên có thể tương tác với thuốc này. Hãy nói cho bác sĩ hoặc người kê đơn của bạn về tất cả các loại thuốc kê toa, thuốc mua tự do (không kê toa) và dược thảo bạn đang dùng. Cũng nói cho họ biết về bất kỳ chất bổ sung nào bạn uống. Vì caffein, rượu, nicotin từ thuốc lá, hoặc thuốc đường phố có thể ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều loại thuốc, bạn nên cho người kê toa biết nếu bạn sử dụng chúng.